Giải sách bài tập Lịch sử 11 cánh diều bài 7 Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam

Hướng dẫn giải bài 7 Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam SBT Lịch sử 11 cánh diều. Đây là sách bài tập nằm trong bộ sách "Cánh diều" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Câu 1. Ý nào sau đây không thể hiện vị trí địa chiến lược quan trọng của Việt Nam?

A. Nằm giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. 

B. Kiểm soát tuyến đường giao thông, giao thương lâu đời giữa Ấn Độ và Đông Nam Á. 

C. Nằm ở vị trí cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa với Đông Nam Á hải đảo.

D. Nằm ở cầu nối giữa lục địa Á – Âu và châu Đại Dương.

Hướng dẫn trả lời:

B. Kiểm soát tuyến đường giao thông, giao thương lâu đời giữa Ấn Độ và Đông Nam Á. 

Câu 2. Trong lịch sử Việt Nam, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có vai trò quyết định đối với

A. sự tồn vong của quốc gia, dân tộc. 

B. tính chất của bộ máy nhà nước và chính sách đối nội, đối ngoại.

C. chiều hướng phát triển các lĩnh vực của đời sống xã hội. 

D. tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước.

Hướng dẫn trả lời:

A. sự tồn vong của quốc gia, dân tộc. 

Câu 3. Các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam có tác động lớn đến

A. quá trình hình thành quốc gia, dân tộc; tiến trình lịch sử dân tộc. 

B. lịch sử hình thành các tộc người; tiến trình lịch sử các vương triều.

C. quá trình hình thành đơn vị hành chính; tiến trình lịch sử các tộc người.

D. lịch sử hình thành các vương triều; tính chất xã hội và công cuộc xây dựng đất nước.

Hướng dẫn trả lời:

A. quá trình hình thành quốc gia, dân tộc; tiến trình lịch sử dân tộc. 

Câu 4. Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa quan trọng trong việc 

A. tạo nên tinh thần sáng tạo trong lao động, sản xuất của người Việt.

B. xây dựng tinh thần cần cù trong lao động của người Việt. 

C. phát triển truyền thống yêu chuộng hoà bình của người dân Việt Nam.

D. hình thành, phát triển truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam. 

Hướng dẫn trả lời:

D. hình thành, phát triển truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam. 

Câu 5. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam là

A. tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất của người Việt.

B. lòng nhân ái, yêu chuộng hoà bình của người Việt.

C. nghệ thuật quân sự sáng tạo, sự chỉ huy tài tình của binh sĩ. 

D. tinh thần cần cù, sáng tạo của các tầng lớp nhân dân.

Hướng dẫn trả lời:

A. tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất của người Việt.

Câu 6. Trong quá trình xâm lược Việt Nam, các thế lực ngoại xâm phải đối diện với khó khăn nào sau đây?

A. Bị tấn công ngay khi tiến vào lãnh thổ đối phương. 

B. Không có bản đồ, không nắm được thế chủ động.

C. Thường xuyên bị dịch bệnh, gây thiệt hại về quân số.

D. Không thông thuộc địa hình, không quen thuỷ thổ.

Hướng dẫn trả lời:

D. Không thông thuộc địa hình, không quen thuỷ thổ.

Câu 7. Chọn các cụm từ cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số trên sơ đồ để thể hiện thời gian diễn ra các cuộc kháng chiến trong lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến cuối thế kỉ XVIII: 

A. kháng chiến chống quân Tống thời Lý, 

B. kháng chiến chống quân Thanh, 

C. kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, 

D. kháng chiến chống quân Tống thời Tiền Lê, 

E. kháng chiến chống quân Xiêm, 

G. kháng chiến chống quân Nam Hán.

  1. 938 → (2) 981 → (3) 1075 - 1077 → (4) 1258 - 1288 → (5) 1785 → (6) 1789

Hướng dẫn trả lời:

  1. - G. kháng chiến chống quân Nam Hán.

  2. - D. kháng chiến chống quân Tống thời Tiền Lê, 

  3. - A. kháng chiến chống quân Tống thời Lý, 

  4. - C. kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, 

  5. - E. kháng chiến chống quân Xiêm, 

  6. - B. kháng chiến chống quân Thanh, 

Câu 8. Chọn các từ cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số trong đoạn thông tin để thể hiện diễn biến chính cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ đầu thế kỉ XV: 

A. Tây Đô, 

B. Kỳ La, 

C. Lâm An, 

D. Đông Đô,

E. Đa Bang.

Quân Minh đánh chiếm thành ... (1) rồi tiến về ... (2) (Thăng Long). Quân nhà Hồ buộc phải rút về thành ... (3) (Thanh Hoá). Kháng cự thất bại, Hồ Quý Ly chạy vào trấn ... (4) (Nghệ An, Hà Tĩnh ngày nay) và bị bắt tại cửa biển ... (5) (nay thuộc huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh). Cuộc kháng chiến chống quân Minh thất bại.

Hướng dẫn trả lời:

  1. - E. Đa Bang

  2. - D. Đông Đô

  3. - A. Tây Đô 

  4. - C. Lâm An 

  5. - B. Kỳ La 

Câu 9. Ghép các địa danh diễn ra những trận thắng lớn ở cột B với tên cuộc kháng chiến ở cột A sao cho phù hợp.

Cột A

Cột B

1. Kháng chiến chống quân Tống (1075 - 1077)

A. Rạch Gầm - Xoài Mút

2. Kháng chiến chống quân Thanh (1789)

B. Bạch Đằng

3. Kháng chiến chống quân Mông Cổ (1258)

C. Như Nguyệt

4. Kháng chiến chống quân Xiêm (1785)

D. Tây Kết, Hàm Tử (Hưng Yên), Chương Dương, Thăng Long (Hà Nội)

5. Kháng chiến chống quân Nguyên (1285)

E. Đông Bộ Đầu

6. Kháng chiến chống quân Nam Hán (938)

G. Ngọc Hồi - Đống Đa

Hướng dẫn trả lời:

1. Kháng chiến chống quân Tống (1075 - 1077) - C. Như Nguyệt

2. Kháng chiến chống quân Thanh (1789) - G. Ngọc Hồi - Đống Đa

3. Kháng chiến chống quân Mông Cổ (1258) - E. Đông Bộ Đầu

4. Kháng chiến chống quân Xiêm (1785) - A. Rạch Gầm - Xoài Mút

5. Kháng chiến chống quân Nguyên (1285) - D. Tây Kết, Hàm Tử (Hưng Yên), Chương Dương, Thăng Long (Hà Nội)

6. Kháng chiến chống quân Nam Hán (938) - B. Bạch Đằng

Câu 10. Quan sát Hình 2 kết hợp với kiến thức đã học, hãy:

  1. Cho biết tại sao nhà Lý lại đặt phòng tuyến ở vị trí đó?

  2. Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Tống (1075 - 1077)

Hướng dẫn trả lời:

a. Nhà Lý đặt phòng tuyến ở vị trí đó để ngăn chặn quân Tống tiến vào Thăng Long thông qua đường bộ phía bắc. Vị trí này được chọn vì nó nằm ở phía bắc kinh thành Thăng Long và cách xa đường sông Hồng, tạo ra một rào cản tự nhiên. Phòng tuyến này giúp ngăn chặn quân địch và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức phòng thủ trong cuộc kháng chiến chống quân Tống.

b. Cuộc kháng chiến chống quân Tống diễn ra từ năm 1075 đến năm 1077 dưới triều đại của vua Lý Nhân Tông. Trong giai đoạn này, quân Tống tiến hành những cuộc tấn công quy mô lớn vào vương triều Lý nhằm chinh phục và chiếm đóng đất nước Đại Việt. Dưới sự lãnh đạo của vua Lý Nhân Tông và sự đóng góp của quân và dân, cuộc kháng chiến đã có những diễn biến quan trọng:

  • Vua Lý Nhân Tông đã đề ra chiến lược phòng tuyến, trong đó phòng tuyến chính được đặt ở vị trí như đã đề cập ở câu a, nhằm chặn đứng quân Tống tại đường bộ phía bắc. Đây là một chiến thuật quan trọng giúp ngăn chặn quân địch và bảo vệ Thăng Long.

  • Quân và dân Đại Việt đã tham gia vào cuộc kháng chiến một cách quyết liệt. Nhân dân đã tổ chức kháng chiến dưới sự hướng dẫn của nhà vua và các quan lĩnh. Quân Đại Việt đã triển khai các chiến dịch tấn công, giằng co với quân Tống, tạo ra những trận đánh ác liệt và gây khó khăn cho quân Tống.

  • Trong suốt cuộc kháng chiến, quân Đại Việt đã tổ chức các cuộc đánh phá, đốt phá các cứ điểm quân Tống, làm giảm khả năng tiếp tế và cung cấp quân sự cho quân địch.

  • Cuối cùng, với sự kết hợp của phòng tuyến, kháng chiến dân tộc và những chiến công quân sự, quân Tống đã bị đánh bại và phải rút lui khỏi đất nước Đại Việt vào năm 1077. Cuộc kháng chiến chống quân Tống đã chứng minh sức mạnh và ý chí độc lập của nhân dân Đại Việt trong việc bảo vệ đất nước.

Câu 11. Quan sát Hình 3 và trả lời câu hỏi.

  1. Cho biết đây là hình ảnh về lễ hội nào?

  2. Tìm hiểu và giới thiệu về lễ hội đó.

Hướng dẫn trả lời:

a. Là hình ảnh lễ hội Gò Đống Đa (Hà Nội).

b. Lễ hội Gò Đống Đa là một lễ hội truyền thống của người Việt Nam, diễn ra hàng năm vào ngày 5 tháng Giêng âm lịch (tức ngày 28 tháng 1 âm lịch) tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Lễ hội Gò Đống Đa được tổ chức để tưởng nhớ và vinh danh các anh hùng dân tộc đã hy sinh và chiến đấu trong trận Gò Đống Đa năm 1789, trong cuộc kháng chiến chống lại quân xâm lược Trung Quốc.

Trận Gò Đống Đa là một trận đánh lịch sử quan trọng, mở đầu cho cuộc khởi nghĩa Tây Sơn chống lại sự thống trị của quân Nguyễn. Trận đánh diễn ra tại Gò Đống Đa, nơi quân Tây Sơn do Nguyễn Huệ chỉ huy đã đánh bại quân xâm lược Trung Quốc dưới quyền Tống quốc.

Lễ hội Gò Đống Đa bao gồm nhiều hoạt động và nghi lễ truyền thống. Trong phần lễ, người dân tham gia cúng tưởng nhớ các anh hùng dân tộc và tặng hoa, hương, vàng mã cho đền thờ. Phần hội là thời điểm diễn ra các hoạt động vui chơi, trò chơi dân gian, diễu hành, múa rối, hát chèo và các hoạt động văn hóa nghệ thuật khác.

Lễ hội Gò Đống Đa không chỉ có ý nghĩa lịch sử quan trọng mà còn là dịp để mọi người gặp gỡ, giao lưu, thưởng thức nét văn hóa truyền thống của dân tộc. Nó là một cách để thể hiện lòng biết ơn và tôn vinh tinh thần yêu nước và những đóng góp của các anh hùng dân tộc.

Câu 12. Chọn các cụm từ cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số trên sơ đồ để thể hiện diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Nguyên (1287 – 1288). 

A. Hơn 30 vạn quân Nguyên chia làm 3 cảnh, tràn vào Đại Việt theo hai đường thuỷ, bộ.

B. Thoát Hoan dẫn quân lui về Vạn Kiếp rồi thảo chạy về nước.

C. Quân Nguyên bị quân Đại Việt tập kích ở nhiều nơi. 

D. Quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy chiếm đóng Vạn Kiếp rồi tiến đánh Thăng Long, nhưng lại rơi vào tình trạng thiếu lương thực. 

E. Trận Bạch Đằng, cảnh quân Nguyên do Ô Mã Nhi chỉ huy bị tiêu diệt.

(1)

Tháng 1 - 1288

(3)

Tháng 3 - 1288

(5)

Cuối năm 1287

(2)

Tháng 2 - 1288

(4)

Tháng 4 - 1288

Hình 4. Sơ đồ thể hiện diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Nguyên (1287 - 1288)

Hướng dẫn trả lời:

  1. - A. Hơn 30 vạn quân Nguyên chia làm 3 cảnh, tràn vào Đại Việt theo hai đường thuỷ, bộ.

  2. - D. Quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy chiếm đóng Vạn Kiếp rồi tiến đánh Thăng Long, nhưng lại rơi vào tình trạng thiếu lương thực.

  3. - C. Quân Nguyên bị quân Đại Việt tập kích ở nhiều nơi. 

  4. - B. Thoát Hoan dẫn quân lui về Vạn Kiếp rồi thảo chạy về nước.

  5. - E. Trận Bạch Đằng, cảnh quân Nguyên do Ô Mã Nhi chỉ huy bị tiêu diệt.

Câu 13. Đọc đoạn tư liệu sau, hãy cho biết nội dung đoạn tư liệu đề cập đến tác động của cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lĩnh vực nào.

“Trong kháng chiến chống ngoại xâm, nhất là đối với một kẻ thù hung bạo và có tiềm lực mạnh, tổ tiên chúng ta còn phải chú ý đặc biệt đến việc củng cố nội bộ lãnh thổ. Phải xây dựng đường sá, cầu cống, vét sông, khơi nguồn thường xuyên để có thể nhanh chóng chuyển quân rút lui chiến lược hay tổng phản công nhanh chóng…”.

(Trương Hữu Quýnh, “Tác dụng của kháng chiến chống ngoại xâm đối với sự hình thành của dân tộc Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 5, 1981, tr.23)

Hướng dẫn trả lời:

Đoạn tư liệu đề cập đến tác động của cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lĩnh vực quản lý và xây dựng đất nước.

Câu 14. Đọc đoạn tư liệu sau và trả lời câu hỏi.

Trong quân bày rượu tấu nhạc, đang đêm bằng cả tin báo quân Nguyễn Huệ đã đến nơi, mới hốt hoảng chống cự. Quân địch dùng voi chở đại pháo xung phả quân ta, quân ít không địch nổi sổ động, trong đêm đen tự dẫm đạp lên nhau mà chạy.... Tôn Sĩ Nghị đoạt đường vượt sông Phú Lương, rồi lập tức chặt cầu phao để đoạn hậu, vì vậy những quân còn lại trên bờ, Đề đốc Hứa Thế Hanh, Tổng binh Trương Triều Long, cùng quan quân phu dịch hơn vạn người, đều chen nhau chết đuối cả. 

(Thanh sử cảo, Quyển 527, dẫn theo: Châu Hải Đường, An Nam truyện, ghi chép vạn Việt Nam trong chính sử Trung Quốc xưa, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2018, tr.141)

  1. Đoạn tư liệu phản ánh điều gì về quân Thanh trong trận Ngọc Hồi – Đồng Đại 

  2. Chỉ ra những từ khóa thể hiện điều đó trong đoạn tư liệu.

Hướng dẫn trả lời:

  1. Đoạn tư liệu phản ánh sự bất ngờ, lo sợ và hỗn loạn của quân Thanh trong trận Ngọc Hồi - Đồng Đại.

  2. Từ khóa thể hiện điều đó trong đoạn tư liệu:

Hốt hoảng - dẫm đạp - chạy - đoạt đường - chặt cầu phao - đoạn hậu - chen nhau - …

Câu 15. Quan sát Hình 5, trình bày diễn biến trận Ngọc Hồi – Đống Đa.

Hướng dẫn trả lời:

Trận Ngọc Hồi - Đống Đa diễn ra vào năm 1789 trong giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến của người Việt Nam chống lại xâm lược của quân Trung Quốc dưới quyền Tống quốc. Đây là trận đánh quan trọng và khốc liệt, mở đầu cho cuộc khởi nghĩa Tây Sơn và có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển lịch sử của Việt Nam.

Trước trận Ngọc Hồi - Đống Đa, quân Trung Quốc đã xâm lược và chiếm đóng một số vùng lãnh thổ của Việt Nam. Đối mặt với tình hình nguy cấp này, vị tướng Tôn Sĩ Nghị đã lãnh đạo quân đội Việt Nam và đưa ra kế hoạch chiến lược để đánh bại quân địch.

Trận đánh diễn ra tại hai điểm chính: ngôi đền Ngọc Hồi và khu vực Đống Đa, nằm ở gần Hà Nội ngày nay. Quân Việt Nam đã nhanh chóng phối hợp và tấn công quân Trung Quốc. Trong trận đánh, quân Việt Nam đã sử dụng nhiều kỹ thuật và chiến thuật tấn công đột ngột, tận dụng địa hình và yếu điểm của quân địch.

Đối mặt với sự tấn công bất ngờ và quyết liệt của quân Việt Nam, quân Trung Quốc bị hốt hoảng, lo sợ và hỗn loạn. Họ cố gắng chống cự nhưng không thành công và phải tìm cách rút lui. Để ngăn chặn quân địch, Tôn Sĩ Nghị đã đoạt đường vượt sông Phú Lương và chặt cầu phao, khiến cho các quân còn lại của quân Trung Quốc trên bờ phải chen nhau và nhiều người chết đuối.

Trận Ngọc Hồi - Đống Đa kết thúc với chiến thắng của quân Việt Nam, đánh tan quân Trung Quốc và góp phần vào sự giành lại độc lập và chủ quyền của đất nước. Trận đánh này cũng đánh dấu sự xuất hiện và trỗi dậy của phong trào Tây Sơn, mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử Việt Nam.

Câu 16. Hoàn thành bàng theo mẫu sau vào vở để thể hiện nguyên nhân không thành công của các cuộc kháng chiến chống quân Triệu (thế kỉ II TCN), chống quân Minh (đầu thế kỉ XV) và chống thực dân Pháp (nửa sau thế kỉ XIX).

Cuộc kháng chiến

Nguyên nhân không thành công

Chống quân Triệu

?

Chống quân Minh

?

Chống thực dân Pháp

?

Hướng dẫn trả lời:

Cuộc kháng chiến

Nguyên nhân không thành công

Chống quân Triệu

  • Quân Triệu có sự tổ chức và trang bị quân sự vượt trội so với quân Việt Nam.

  • Quân Việt Nam thiếu sự đoàn kết và lãnh đạo tập trung, không có sự hòa giải và đồng lòng trong việc đối phó với quân Triệu.

  • Thiếu kinh nghiệm chiến đấu và chiến lược quân sự hiệu quả, dẫn đến không thể đánh bại quân Triệu.

Chống quân Minh

  • Quân Minh có lực lượng và trang bị quân sự vượt trội so với quân Việt Nam.

  • Quân Việt Nam không có sự đoàn kết và lãnh đạo tập trung, phân chia nội bộ dẫn đến mất động lực và hiệu quả trong chiến đấu.

  • Thiếu sự hỗ trợ và giúp đỡ từ các quốc gia khác trong khu vực, quân Việt Nam không có đủ nguồn lực và quân sự để chống lại quân Minh.

Chống thực dân Pháp

  • Quân Pháp có sự trang bị quân sự hiện đại, chiến lược tập trung và sự hỗ trợ từ chính phủ Pháp.

  • Quân Việt Nam gặp khó khăn trong việc tổ chức và lãnh đạo tập trung, không có sự đồng lòng và hòa giải trong việc chống lại thực dân Pháp.

  • Thiếu sự hỗ trợ và giúp đỡ từ các quốc gia khác trong khu vực, quân Việt Nam đối mặt với sức mạnh quân sự và kinh tế của thực dân Pháp.

Câu 17. Chọn các câu cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số trên sơ đồ để thể hiện cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược nửa sau thế kỉ XIX. 

A. Pháp tấn công thành Gia Định, đánh chiếm các tỉnh miền Đông Nam Kì.

B. Liên quân Pháp – Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng. 

C. Pháp tấn công Bắc Kì lần thứ nhất; chiến thắng Cầu Giấy lần thứ nhất.

D. Pháp tấn công Bắc Kì lần thứ hai, chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai. 

E. Triều đình Huế và Pháp kí Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt.

G. Pháp đánh chiếm các tỉnh miền Tây Nam Kì. Phong trào kháng chiến của nhân dân tiếp tục diễn ra mạnh mẽ.

(1)

1859 - 1862

(3)

1873

(5)

1883 - 1884

1858

(2)

1867

(4)

1882 - 1883

(6)

Hình 6. Sơ đồ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược nửa sau thế kỉ XIX

Hướng dẫn trả lời:

  1. - B. Liên quân Pháp – Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng. 

  2. - A. Pháp tấn công thành Gia Định, đánh chiếm các tỉnh miền Đông Nam Kì.

  3. - G. Pháp đánh chiếm các tỉnh miền Tây Nam Kì. Phong trào kháng chiến của nhân dân tiếp tục diễn ra mạnh mẽ.

  4. - C. Pháp tấn công Bắc Kì lần thứ nhất; chiến thắng Cầu Giấy lần thứ nhất.

  5. - D. Pháp tấn công Bắc Kì lần thứ hai, chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai. 

  6. - E. Triều đình Huế và Pháp kí Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt.

Câu 18. Trong cuộc kháng chiến chống quân Tống (1075 – 1077), việc nhà Lý chủ động kết thúc chiến tranh bằng cách đề nghị giảng hoà khi quân Tống đang rơi vào tình thế khó khăn, bế tắc cho thấy điều gì?

Hướng dẫn trả lời:

Việc nhà Lý chủ động đề nghị giảng hoà trong cuộc kháng chiến chống quân Tống khi quân Tống đang rơi vào tình thế khó khăn và bế tắc cho thấy những điều sau:

  1. Tinh thần nhân đạo và thiện chí nối lại quan hệ hoà hiếu: 

Nhà Lý có ý định tạo cơ hội để hai nước giảng hoà và tái lập quan hệ tốt đẹp, dựa trên lòng hiếu thảo và lòng nhân đạo. Họ muốn chấm dứt cuộc chiến và xây dựng mối quan hệ hòa bình với quân Tống.

  1. Tránh tổn thất thêm cho cả hai bên: 

Bằng cách đề nghị giảng hoà, nhà Lý hi vọng kết thúc chiến tranh một cách sớm nhất để tránh sự tiếp tục của cuộc chiến và tổn thất thêm cho cả hai bên. Họ có thể nhận thấy rằng việc tiếp tục chiến tranh không có lợi cho cả hai phe, và do đó, quyết định đề nghị giảng hoà nhằm tìm kiếm một giải pháp hòa bình.

  1. Tầm nhìn dài hạn và ổn định quốc gia: 

Nhà Lý có thể nhận ra rằng tiếp tục chiến tranh có thể đe dọa sự ổn định và phát triển của quốc gia. Bằng cách đề nghị giảng hoà, họ có thể muốn đảm bảo sự bình yên và tương lai ổn định cho đất nước, thể hiện tầm nhìn dài hạn và khéo léo quản lý tình hình sau chiến tranh.

Tóm lại, việc nhà Lý chủ động đề nghị giảng hoà trong cuộc kháng chiến chống quân Tống khi quân Tống đang rơi vào tình thế khó khăn và bế tắc thể hiện tinh thần nhân đạo, thiện chí nối lại quan hệ hoà hiếu, đồng thời cũng nhằm sớm kết thúc chiến tranh, tránh tổn thất thêm cho cả hai bên và đảm bảo sự ổn định và tương lai của quốc gia.

Câu 19. Quan sát Hình 7, hãy cho biết vì sao tại Khu di tích Bạch Đằng Giang (huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng) lại dựng tượng đài Lê Đại Hành, Ngô Quyền, Trần Quốc Tuấn.

Hướng dẫn trả lời:

Tại Khu di tích Bạch Đằng Giang (huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng), tượng đài Lê Đại Hành, Ngô Quyền và Trần Quốc Tuấn được dựng lên vì những lý do sau:

  1. Liên quan đến chiến công trên sông Bạch Đằng: 

Sông Bạch Đằng đã trở thành nơi diễn ra những trận đánh lịch sử quan trọng của dân tộc Việt Nam. Cả ba nhân vật lịch sử Lê Đại Hành, Ngô Quyền và Trần Quốc Tuấn đều có liên quan đến những chiến công đặc biệt trên sông Bạch Đằng.

  1. Thắng lợi trước quân Nam Hán năm 938: 

Trận đánh Bạch Đằng năm 938 do Ngô Quyền lãnh đạo đã đánh bại quân Nam Hán, đánh dấu sự khôi phục độc lập và chủ quyền của đất nước Việt Nam sau thời kỳ ách thống trị của quân Nguyên. Đây là một trong những chiến công vĩ đại của người Việt trên sông Bạch Đằng.

  1. Thắng lợi trước quân Tống năm 981: 

Trận đánh Bạch Đằng năm 981 do Lê Đại Hành chỉ huy đã đánh bại quân Tống, góp phần đẩy lùi sự xâm lược của quân Tống và bảo vệ độc lập của Việt Nam.

  1. Thắng lợi trước quân Nguyên năm 1288: 

Trận đánh Bạch Đằng năm 1288 do Trần Quốc Tuấn chỉ huy đã đánh bại quân Nguyên, ngăn chặn cuộc xâm lược của quân Nguyên và bảo vệ lãnh thổ của Đại Việt.

Dựng tượng đài Lê Đại Hành, Ngô Quyền và Trần Quốc Tuấn tại Khu di tích Bạch Đằng Giang là để tôn vinh những chiến công lịch sử và tưởng nhớ sự hy sinh của các anh hùng dân tộc trong cuộc chiến đấu trên sông Bạch Đằng. Đây là cách để gắn kết và gìn giữ tinh thần yêu nước, tự hào quốc gia và nhớ lại truyền thống lịch sử của dân tộc Việt Nam.

Câu 20. Giải thích vì sao tính chính nghĩa là một trong những nguyên nhân thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam? 

Hướng dẫn trả lời:

Tính chính nghĩa là một trong những nguyên nhân quan trọng để thắng lợi trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam vì những lý do sau:

  1. Vận động và tập hợp lực lượng: 

Tính chính nghĩa là cơ sở quan trọng để vận động và tập hợp lực lượng trong cuộc chiến chống ngoại xâm. Kháng chiến được xây dựng trên nền tảng chính nghĩa giúp nhân dân thấu hiểu và đồng lòng hơn trong việc đoàn kết và tham gia cuộc chiến. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để quy tụ sức mạnh toàn dân, từ quân đội đến dân chúng, và tạo ra sự đoàn kết và phong trào kháng chiến đồng lòng.

  1. Phát huy sức mạnh toàn dân: 

Tính chính nghĩa tạo ra sức mạnh to lớn khi tất cả các tầng lớp và tầng lớp trong xã hội đồng lòng chống lại ngoại xâm. Quân và dân cùng chung mục tiêu và lý tưởng chính nghĩa, và sẵn sàng hy sinh cho sự độc lập và tự do của đất nước. Điều này tạo ra một tinh thần đoàn kết và sự cống hiến cao độ, đồng thời phát huy sức mạnh toàn dân để đối mặt với những kẻ thù hùng mạnh hơn từ bên ngoài.

  1. Tạo động lực và ý chí chiến đấu: 

Tính chính nghĩa là nguồn động lực quan trọng để đánh bại kẻ thù. Nhân dân Việt Nam, với ý chí và lòng yêu nước, sẵn sàng hy sinh và chiến đấu hết mình để bảo vệ đất nước và tự do. Tính chính nghĩa khơi gợi tinh thần dũng cảm, kiên cường và sự kiên trì trong cuộc chiến, làm cho những kẻ thù không thể khống chế hoặc đánh bại người dân dễ dàng.

Tóm lại, tính chính nghĩa là một trong những nguyên nhân thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam bởi nó giúp vận động và tập hợp lực lượng, phát huy sức mạnh toàn dân và tạo động lực và ý chí chiến đấu. Tính chính nghĩa tạo ra sự đoàn kết và sức mạnh to lớn trong cuộc kháng chiến, đưa đến những thắng lợi trước những kẻ thù mạnh hơn từ bên ngoài.

Câu 21. Quan sát Hình 8, kết hợp nội dung sách giáo khoa và tìm hiểu thêm từ những tài liệu khác, hãy viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về Lý Thường Kiệt.

Hướng dẫn trả lời:

Lý Thường Kiệt (1019-1105) là một trong những danh tướng vĩ đại và huyền thoại của lịch sử Việt Nam. Sinh ra trong một gia đình quan lại có truyền thống võ nghệ, Lý Thường Kiệt đã từng là một quan quân trong triều đình nhà Đinh.

Với tài năng và tầm nhìn chiến lược xuất sắc, Lý Thường Kiệt đã chơi vai trò quan trọng trong việc xây dựng độc lập và đánh bại quân xâm lược Trung Hoa vào thời điểm đó. Ông đã lãnh đạo quân đội Việt Nam đánh tan quân Lương, quân Tống và quân Sùng trong các trận đánh nổi tiếng như trận Cổ Loa, trận Hòa Bình, và đặc biệt là trận Bạch Đằng.

Công lao của Lý Thường Kiệt được ghi nhận là quan trọng và vĩ đại trong lịch sử Việt Nam. Ông đã không chỉ đánh bại các quân địch mạnh mà còn đem lại sự tự tin, độc lập và tự do cho dân tộc. Ông cũng có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước.

Hậu thế ghi nhận Lý Thường Kiệt là một vị tướng thiên tài và anh hùng dân tộc. Công lao của ông đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng người Việt Nam và truyền cảm hứng cho các thế hệ sau này. Ông được xem là biểu tượng của lòng yêu nước, khát vọng tự do và sự kiên cường trong cuộc sống và chiến đấu.

Tóm lại, Lý Thường Kiệt là một vị tướng vĩ đại trong lịch sử Việt Nam, người đã đánh bại các quân địch mạnh và góp phần xây dựng độc lập và tự do cho dân tộc. Sự công lao của ông đã được hậu thế ghi nhận và truyền cảm hứng cho các thế hệ sau này. Ông là một biểu tượng của lòng yêu nước và sự kiên cường trong cuộc sống và chiến đấu.

Câu 22. Tìm hiểu và cho biết một số câu nói nổi tiếng của các tướng lĩnh / người chỉ huy trong lịch sử các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của Việt Nam từng năm 1945.

Hướng dẫn trả lời:

  • “Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo." (câu nói của Trần Thủ Độ trong cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ, năm 1258). 

  • “Bệ hạ chém đầu tôi trước rồi hãy hàng.” (câu nói của Trần Quốc Tuấn trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên năm 1285).

  • “Thần không sợ đánh, chỉ sợ lòng dân không theo. ” (câu nói của Hồ Nguyên Trùng trước cuộc kháng chiến chống quân Minh đầu thế kỉ XV).

  • “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây, (câu nói của Nguyễn Trung Trực trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nửa sau thế kỉ XIX).

Tìm kiếm google: Giải sách bài tập Lịch sử 11 cánh diều, Giải SBT lịch sử 11 CD bài 7, Giải sách bài tập Lịch sử 11 CD bài 7 Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam

Xem thêm các môn học

Giải SBT lịch sử 11 cánh diều

CHỦ ĐỀ 1. CÁCH MẠNG TƯ SẢN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHÚ NGHĨA TƯ BẢN

CHỦ ĐỀ 4. CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945)

CHỦ ĐỀ 6. LỊCH SỬ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG


Copyright @2024 - Designed by baivan.net