Giải sách bài tập Lịch sử 11 cánh diều bài 13 Việt Nam và biển Đông

Hướng dẫn giải bài 13 Việt Nam và biển Đông SBT Lịch sử 11 cánh diều. Đây là sách bài tập nằm trong bộ sách "Cánh diều" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Câu 1. Ý nào sau đây thể hiện tầm quan trọng chiến lược về quốc phòng, an ninh của hệ thống đảo và quần đảo của Việt Nam trên Biển Đông? 

A. Góp phần quan trọng vào việc phát triển công nghiệp quốc phòng.

B. Là căn cứ để Việt Nam khai thác tài nguyên biển, đảo.

C. Là cửa ngõ, tuyến phòng thủ bảo vệ đất liền từ xa. 

D. Là địa bàn có nguồn tài nguyên phong phú.

Hướng dẫn trả lời:

C. Là cửa ngõ, tuyến phòng thủ bảo vệ đất liền từ xa. 

Câu 2. Ở Việt Nam, những cảng lớn nào sau đây được xây dựng dọc bờ biển, giữ vai trò đầu mối vận chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế?

A. Cảng Đồng Nai, cảng Đà Nẵng, cảng Long An.

B. Cảng Vũng Áng, cảng Hà Nội, cảng Hội An. 

C. Cảng Hải Phòng, cảng Đà Nẵng, cảng Sài Gòn.

D. Cảng Long Bình, cảnh Hưng Yên, cảng Cam Ranh.

Hướng dẫn trả lời:

C. Cảng Hải Phòng, cảng Đà Nẵng, cảng Sài Gòn.

Câu 3. Việt Nam đã thực hiện việc xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa vào thời gian nào sau đây? 

A. Thế kỉ XV.

B. Thế kỉ XVI.

C. Thế kỉ XVII.

D. Thế kỉ XIX.

Hướng dẫn trả lời:

C. Thế kỉ XVII.

Câu 4. Việt Nam chủ trương giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp nào sau đây?

A. Hoà bình.

B. Đàm phán song phương. 

C. Không can thiệp.

D. Hoà bình, không can thiệp.

Hướng dẫn trả lời:

A. Hoà bình.

Câu 5. Chọn các từ và cụm từ cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số trong đoạn thông tin để thể hiện tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam: 

A. giao lưu, 

B. cả nước, 

C. khu vực và quốc tế, 

D. hội nhập.

Biển Đông cũng là con đường giao thương giữa các vùng trong ... (1) và giữa Việt Nam với thị trường ... (2). Biển Đông cũng là con đường giúp Việt Nam ... (3) và ... (4) với các nền văn hoá khác.

Hướng dẫn trả lời:

  1. - B. cả nước

  2. - C. khu vực và quốc tế

  3. - A. giao lưu

  4. - D. hội nhập

Câu 6. Quan sát các hình sau và trả lời câu hỏi.

  1. Cho biết những ngành kinh tế trọng điểm mà Việt Nam có thể phát triển liên quan đến Biển Đông

  2. Việt Nam cần làm gì để khai thác hiệu quả các ngành kinh tế đó?

Hướng dẫn trả lời:

  1. Qua các hình ảnh, ngành kinh tế trọng điểm mà Việt Nam có thể phát triển liên quan đến Biển Đông là:
  • Du lịch biển: 

Vịnh Hạ Long là một điểm du lịch biển nổi tiếng tại Việt Nam, có tiềm năng phát triển du lịch biển trên Biển Đông. Biển Đông có nhiều hòn đảo, bãi biển tuyệt đẹp và cảnh quan thiên nhiên đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch biển.

  • Thương mại hàng hải: 

Cảng Đà Nẵng là một trong những cảng quan trọng của Việt Nam, nằm gần Biển Đông. Vị trí địa lý chiến lược của Đà Nẵng là cơ sở để phát triển thương mại hàng hải và logistics kết nối với các quốc gia trong khu vực.

  • Đánh bắt thuỷ, hải sản: 

Hình ảnh tàu cá hoạt động trên Biển Đông cho thấy tiềm năng của ngành đánh bắt thuỷ, hải sản. Biển Đông có nguồn tài nguyên hải sản phong phú, việc phát triển ngành này có thể đáp ứng nhu cầu thực phẩm và xuất khẩu.

  • Khai thác dầu khí: 

Hình ảnh giàn khoan trên Biển Đông cho thấy tiềm năng khai thác dầu khí. Khu vực này được cho là có dự trữ dầu khí lớn, và Việt Nam có nỗ lực khai thác và khám phá tài nguyên này.

  1. Để khai thác hiệu quả các ngành kinh tế biển, Việt Nam cần thực hiện các biện pháp sau:

  • Quy hoạch và phát triển hệ thống cảng biển: 

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng cảng biển để tăng cường khả năng tiếp nhận và xử lý hàng hóa, tàu thuyền. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại hàng hải và xuất nhập khẩu.

  • Quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam: 

Phát triển các chiến dịch quảng cáo và truyền thông để quảng bá các điểm du lịch biển và lợi thế kinh tế của Việt Nam trên Biển Đông. Điều này sẽ thu hút khách du lịch và đối tác kinh doanh quốc tế.

  • Tăng cường hỗ trợ ngư dân vươn khơi, bám biển: 

Cung cấp đào tạo, công nghệ, vốn vay và chính sách hỗ trợ cho ngư dân, tạo điều kiện để họ có thể đánh bắt hải sản và khai thác tài nguyên biển một cách bền vững và hiệu quả.

  • Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và khai thác dầu khí: 

Đầu tư vào công nghệ, đào tạo và quản lý để phát triển khai thác tài nguyên dầu khí trên Biển Đông. Đồng thời, cần thực hiện công tác quản lý tài nguyên một cách bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh quốc gia.

Tổng quát, để khai thác hiệu quả các ngành kinh tế liên quan đến Biển Đông, Việt Nam cần có kế hoạch và mục tiêu cụ thể, đồng thời đảm bảo việc phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và bảo đảm an ninh quốc gia trong khu vực biển này.

Câu 7. Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau vào vở để thể hiện quá trình xác lập chủ quyền và thực thi quản lý đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Thời gian

Quá trình xác lập chủ quyền và thực thi quản lý đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa

1975 - nay

?

1945 - 1975

?

Cuối thế kỉ XIX - 1945

?

Thế kỷ XVII - XVIII

- Chúa Nguyễn cho lập đội Hoàng Sa, đến khai thác sản vật, thực thi chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

- …

Hình 5. Sơ đồ quá trình xác lập chủ quyền và thực thi quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa từ thế kỉ XVII đến nay

Hướng dẫn trả lời:

Thời gian

Quá trình xác lập chủ quyền và thực thi quản lý đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa

1975 - nay

- Sau khi Pháp rút khỏi Đông Dương theo thỏa thuận của hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954. Việt Nam Cộng hòa (chính quyền Sài Gòn) đã tiếp quản và khẳng định lại chủ quyền của Việt Nam đổi với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

- Năm 1956. lợi dụng bối cảnh chuyên giao giữa Pháp và Việt Nam Cộng hoà. Trung Quốc đưa quân chiếm đóng nhóm đảo phía đông quần đảo Hoàng Sa, trong đó có đảo lớn nhất là Phú Lâm. Tháng 1-1974. quân đội Trung Quốc sử dụng vũ lực đánh chiếm trái phép các đảo còn lại ở quần đảo Hoàng Sa đang thuộc sự quản lý của Việt Nam Cộng hoà.

1945 - 1975

- Tháng 4-1975, Hải quân Nhân dân Việt Nam đã thu hồi quân đảo Trường Sa, sau dó triển khai lực lượng quản lý và bảo vệ các đảo trên quần đảo Trường Sa có quân đội Việt Nam Cộng hòa đóng giữ.

- Sau chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (từ năm 1976 là Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) thực hiện quyền quản lý hành chính và đấu tranh vẻ pháp lý. ngoại giao đề khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quân đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Cuối thế kỉ XIX - 1945

- Từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1945, Pháp đại diện quyền lợi của Việt Nam trong quan hệ đối ngoại, luôn khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo

Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. 

- Người Pháp cũng tiến hành xây dựng bia chủ quyền, trạm khí tượng, trạm vô tuyến điện và thực hiện một số khảo sát khoa học ở hai quần đảo này.

Thế kỷ XVII - XVIII

- Chúa Nguyễn cho lập đội Hoàng Sa, đến khai thác sản vật, thực thi chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

- Đến đầu thế kỉ XVIII, bên cạnh Đội Hoàng Sa trần giữa các quần đảo ở Biển Đông, chúa Nguyễn Phúc Chu còn lập ra Đội Bắc Hải (dưới sự kiêm quản của Đội Hoàng Sa)

- Đội Bắc Hải có nhiệm vụ khai thác sản vật, kiểm tra, kiểm soát, thực thi chủ quyền của Việt Nam ở khu vực Bắc Hải, đảo Côn Lôn và các đảo ở Hà Tiên.

Câu 8. Đọc đoạn tư liệu sau và cho biết nội dung đoạn tư liệu khẳng định điều gì? 

“Ở ngoài biển, về xã An Vĩnh, huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi, có hơn 130 bãi cất cách nhau hoặc đi một ngày đường, hoặc vài trống canh, kéo dài không biết mấy nghìn dặm, tục gọi là "Vạn Lý Trường Sa". Trên bãi có giếng nước ngọt. Sản vật có hải sâm, đồi mồi, ốc hoa, víc, ba ba,... Buổi quốc sơ đặt đội Hoàng Sa 70 người, lấy dân xã An Vĩnh sung vào, hằng năm, đến tháng 3 thì đi thuyền ra, độ ba đêm ngày thì đến bãi, tìm lượm hoa vật, đến tháng 8 thì về nộp. Lại có đội Bắc Hải, mộ người ở thôn Tử Chánh thuộc Bình Thuận hoặc xã Cảnh Dương sung vào, sai đi thuyền nhỏ đến các xứ Bắc Hải, Côn Lôn, để tìm lượm hoa vật, đội này cũng do đội Hoàng Sa kiêm quản”,

(Quốc sử quán triều Nguyễn, Đại Nam thực lục, Tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002, tr.164)

Hướng dẫn trả lời:

Nội dung đoạn tư liệu khẳng định việc chính quyền chúa Nguyễn đã tổ chức khai thác sản vật, thực thi chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa từ thế kỷ XVII.

Câu 9. Quan sát Hình 6, đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi. 

“Ngày 14-3-1988, tàu chiến Trung Quốc đã bất ngờ tấn công các chiến sĩ công binh thuộc Quân chủng Hải quân Việt Nam đang thực hiện nhiệm vụ vận chuyển vật liệu xây dựng trên đảo Gạc Ma (thuộc quần đảo Trường Sa). Dù tương quan lực lượng chênh lệch nhưng các chiến sĩ Hải quân Việt Nam đã dũng cảm chiến đấu đến cùng để bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc".

  1. Viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về những chiến sĩ đã anh dũng chiến đấu bảo vệ đảo Gạc Ma.

  2. Thế hệ trẻ ngày nay cần làm gì để góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc?

Hình 6. Tượng đài Chiến sĩ Gạc Ma (huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa)

Hướng dẫn trả lời:

  1. Những chiến sĩ đã anh dũng chiến đấu để bảo vệ đảo Gạc Ma là những anh hùng tuyệt vời và đáng ngưỡng mộ. Hành động gan dạ và không sợ hiểm nguy của họ trước tàu chiến Trung Quốc đã ghi dấu trong lòng người dân Việt Nam. Các chiến sĩ Hải quân Việt Nam đã hy sinh bản thân để bảo vệ chủ quyền biển và đảo của Tổ quốc, và điều này là một minh chứng rõ ràng về tình yêu quê hương và sự trung thành với quốc gia. Sự hy sinh và dũng cảm của họ truyền cảm hứng cho chúng ta, và chúng ta sẽ mãi mãi tỏ lòng biết ơn và tôn trọng công lao của họ.

  2. Thế hệ trẻ ngày nay cần thực hiện nhiều hành động để góp phần bảo vệ chủ quyền biển và đảo của Tổ quốc. Một số hành động có thể là:

  • Nắm vững kiến thức về lịch sử và chủ quyền biển, đảo của Việt Nam. Học sinh cần hiểu về quyền lợi và tầm quan trọng của biển Đông và quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa đối với quốc gia.

  • Tham gia các hoạt động vận động, tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Học sinh có thể tham gia tổ chức các buổi thảo luận, diễn đàn, hoặc dự thi viết văn, tranh vẽ để tăng cường nhận thức và lan tỏa thông điệp.

  • Nắm bắt công nghệ thông tin và sử dụng mạng xã hội để chia sẻ thông tin và tuyên truyền về quyền lợi chủ quyền biển, đảo. Học sinh có thể tham gia các diễn đàn trực tuyến, chia sẻ thông tin trên mạng xã hội, viết blog, hoặc tạo ra nội dung sáng tạo để nâng cao ý thức cộng đồng.

  • Đóng góp vào phát triển kinh tế và xã hội. Thế hệ trẻ có thể tham gia vào các hoạt động kinh doanh, khởi nghiệp, nâng cao trình độ học vấn để trở thành những người có năng lực và đóng góp vào sự phát triển của quốc gia.

  • Tham gia vào các hoạt động tình nguyện và bảo vệ môi trường. Học sinh có thể tham gia các tổ chức tình nguyện, tham gia công tác bảo vệ môi trường biển và các hoạt động vận động chống biển bẩn, bảo vệ sinh quyển biển.

Tổ quốc luôn cần sự đoàn kết và đóng góp của tất cả mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, để bảo vệ chủ quyền biển và đảo của Việt Nam.

Câu 10. Nêu những biện pháp để thực hiện chủ trương: “Giải quyết các tranh chấp trên Biển Đông bằng biện pháp hoà bình" của Việt Nam.

Hướng dẫn trả lời:

Ban hành văn bản pháp luật khẳng định chủ quyền

Thông qua Luật Biển Việt Nam 2012

Tham gia Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS)

Thúc đẩy và thực hiện đầy đủ Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC)

Thể hiện qua các văn bản như Hiến pháp (2013), Luật Biển Việt Nam (2012), Luật Dân quân tự vệ (2019), … Trong đó, Luật biển Việt Nam (2012) có vai trò quan trọng đặc biệt đối với việc khẳng định chủ quyền biển, đảo Việt Nam.

Luật Biển Việt Nam được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 21/06/2012. Khoản 3, Điều 4 khẳng định: Nhà nước giải quyết các tranh chấp liên quan đến biển, đảo với các nước khác bằng các biện pháp hoà bình.

Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 là một bộ các quy định về sử dụng các đại dương của thế giới. Việt Nam là một trong 107 quốc gia kí Công ước này ngay sau khi văn kiện được mở kí.

Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) là văn kiện được các nước ASEAN và Trung Quốc kí ngày 04/11/2002. Việc kí văn kiện này là kết quả nỗ lực của các nước ASEAN cũng như Việt Nam trong việc duy trì hòa bình và ổn định ở Biển Đông.

Câu 11. Việc Việt Nam tham gia Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS) có ý nghĩa như thế nào?

Hướng dẫn trả lời:

Việc Việt Nam tham gia Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS) có ý nghĩa quan trọng và đa chiều, vì:

  1. Cơ sở pháp lý quốc tế: 

UNCLOS là một công cụ pháp lý quốc tế quan trọng và được công nhận rộng rãi. Việt Nam tham gia UNCLOS giúp nêu rõ quyền lợi, chủ quyền và lợi ích của Việt Nam đối với các khu vực biển, đảo trên Biển Đông theo quy định của công ước. Điều này tạo nền tảng pháp lý vững chắc để Việt Nam quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên Biển Đông.

  1. Giải quyết tranh chấp: 

UNCLOS cung cấp các quy định về phương pháp giải quyết tranh chấp, bao gồm việc tham gia các quy trình đối thoại, đàm phán và trọng tài. Việt Nam có thể sử dụng UNCLOS làm căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp liên quan đến Biển Đông một cách công bằng và đúng quy trình quốc tế.

  1. Bảo vệ hoà bình và an ninh khu vực: 

Việc tham gia UNCLOS giúp tạo ra một môi trường ổn định và đáng tin cậy trong khu vực Biển Đông. Quy định của UNCLOS về sự tuân thủ quyền lợi và trách nhiệm quốc tế giúp hạn chế xung đột, mâu thuẫn và giữ gìn an ninh khu vực.

  1. Tăng cường hợp tác quốc tế: 

Việc tham gia UNCLOS giúp Việt Nam tham gia vào cộng đồng quốc tế và tạo ra cơ hội hợp tác với các quốc gia khác trong lĩnh vực biển. Việt Nam có thể hợp tác với các quốc gia khác trong việc thực hiện và tuân thủ các quy định của UNCLOS, cùng nhau bảo vệ và quản lý bền vững tài nguyên biển.

Tóm lại, việc Việt Nam tham gia UNCLOS mang ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra cơ sở pháp lý, giải quyết tranh chấp, bảo vệ hoà bình và an ninh khu vực, cũng như tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực biển. Điều này đóng góp tích cực vào bảo vệ chủ quyền biển và quyền lợi của Việt Nam trên Biển Đông.

Câu 12. Quan sát Hình 7, kết hợp tìm hiểu từ các tài liệu khác, hãy giới thiệu về Chương trình “Hải quân Việt Nam làm điểm tựa cho ngư dân vươn khơi, bám biển” do Quân chủng Hải quân Việt Nam phối hợp với 28 tỉnh, thành phố ven biển triển khai trong các năm 2019-2022.

Hình 7. Hải quân và dân treo Quốc kỳ trên tàu đánh cá

Hướng dẫn trả lời:

Chương trình "Hải quân Việt Nam làm điểm tựa cho ngư dân vươn khơi, bám biển" là một chương trình được Quân chủng Hải quân Việt Nam phối hợp với 28 tỉnh, thành phố ven biển triển khai trong giai đoạn từ 2019 đến 2022. Chương trình nhằm xây dựng một môi trường an toàn và ổn định cho hoạt động của ngư dân, đồng thời nâng cao khả năng tự vệ và bảo vệ chủ quyền biển của Việt Nam trên Biển Đông.

  1. Bối cảnh: 

Trong thời gian gần đây, vùng biển Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức an ninh, bao gồm các hành vi xâm phạm chủ quyền biển và các vụ việc xung đột trên Biển Đông. Đồng thời, ngư dân Việt Nam cũng gặp phải nhiều khó khăn và nguy hiểm trong hoạt động cá cược đánh bắt.

  1. Mục đích: 

Chương trình nhằm tạo ra điểm tựa và hỗ trợ cho ngư dân Việt Nam trong hoạt động vươn khơi và bám biển. Chương trình tập trung vào việc xây dựng hệ thống các trạm quan sát và cảnh báo biển, tăng cường đào tạo cho ngư dân, cung cấp thông tin về điều kiện thời tiết, tình hình an ninh biển, và tiếp nhận phản ánh, yêu cầu từ ngư dân.

  1. Biện pháp cụ thể: 

Chương trình triển khai nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng lực cho hải quân và cải thiện điều kiện làm việc cho ngư dân. Cụ thể, các biện pháp bao gồm xây dựng và nâng cấp các trạm quan sát, trạm cảnh báo, cung cấp tàu, phương tiện, trang thiết bị cho hải quân và các cơ quan liên quan. Đồng thời, chương trình cũng đào tạo ngư dân về kỹ năng đánh bắt, phòng tránh tai nạn trên biển, cung cấp thông tin về tài nguyên biển và tình hình an ninh biển.

  1. Kết quả và ý nghĩa: 

Chương trình đã đạt được những kết quả đáng kể. Hệ thống trạm quan sát, trạm cảnh báo biển đã được xây dựng và nâng cấp, giúp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thời tiết và an ninh biển cho ngư dân. Ngư dân được đào tạo và trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết để vươn khơi an toàn và bám biển hiệu quả. Chương trình còn giúp tăng cường sự hiểu biết và quyết tâm của người dân trong việc bảo vệ chủ quyền biển và tài nguyên biển của Việt Nam.

 

Ý nghĩa của chương trình là tạo ra một môi trường an toàn, ổn định cho hoạt động cá cược đánh bắt, góp phần bảo vệ chủ quyền biển và tài nguyên biển của Việt Nam trên Biển Đông. Chương trình cũng thể hiện sự quan tâm và chăm sóc của chính quyền và hải quân đối với ngư dân, khẳng định tầm quan trọng của ngư dân trong bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên biển của đất nước.

Tìm kiếm google: Giải sách bài tập Lịch sử 11 cánh diều, Giải SBT lịch sử 11 CD bài 13, Giải sách bài tập Lịch sử 11 CD bài 13 Việt Nam và biển Đông

Xem thêm các môn học

Giải SBT lịch sử 11 cánh diều

CHỦ ĐỀ 1. CÁCH MẠNG TƯ SẢN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHÚ NGHĨA TƯ BẢN

CHỦ ĐỀ 4. CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945)

CHỦ ĐỀ 6. LỊCH SỬ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com