Liệt kê tên các nhân vật trong văn bản và cho biết:

SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI

Câu 1: Liệt kê tên các nhân vật trong văn bản và cho biết:

a, Các nhân vật ấy hiện thân cho " cái cao cả" hay " cái thấp kém"?

b, Tiếng cười chủ yếu hướng đến nhân vật nào?

Câu 2: Kẻ bảng sau vào vở, tóm tắt các hành động làm nảy sinh xung đột và giải quyết xung đột qua các lời thoại giữa Ông Giuốc đanh với bác phó may trong văn bản:

Hành động và xung đột Giữa ông Giuốc đanh và Phó may
Các hành động làm nảy sinh xung đột

- Phó may

- Ông Giuốc- đanh

Các hành động giải quyết xung đột

- Phó may

- Ông Giuốc- đanh

Câu 3: Theo em, vì sao hành động của các nhân vật và cách giải quyết xung đột trong màn kịch trên lại làm bật lên tiếng cười?

Câu 4: Cho biết: 

a, Những cụm từ in nghiêng đặt trong ngoặc đơn như: .... " Ông Giuốc-đanh ( nhìn áo của bác phó may)...", " Ông Giuốc-đanh .... (nói riêng) ..." là lời của ai và có vai trò như thế nào trong văn bản kịch?

b, Nếu thiếu đi các đoạn văn in nghiêng ở giữa và cuối văn bản thì việc phát triển xung đột kịch, thể hiện tính cách nhân vật ông Giuốc-đanh và tạo tiếng cười trong màn kịch sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?

Câu 5: Màn kịch Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục khai thác dạng xung đột nào trong các dạng xung đột dưới đây?

a, Xung đột giữa " cái cao cả" với " cái cao cả"

b, Xung đột giữa " cái cao cả" với " cái thấp kém"

c, Xung đột giữa " cái thấp kém" với " cái thấp kém"

Dựa vào đâu để khẳng định như vậy?

Câu 6: Xác định chủ đề của văn bản. Phân tích một trong những thủ pháp nghệ thuật mà em cho là có hiệu quả rõ rệt trong việc thể hiện chủ đề.

Câu 7: Một số bạn cho rằng nên dùng Trưởng giả học làm sang làm nhan đề cho văn bản trên, một số khác lại cho rằng nhan đề Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục mới sát hợp với nội dung của văn bản. Em đồng ý với ý kiến nào? Vì sao?

Câu trả lời:

Câu 1: 

Các nhân vật trong chuyện: Ông Giuốc-đanh, bác phó may, thợ phụ

a, Các nhân vật ấy hiện thân cho " cái thấp kém"

b, Tiếng cười chủ yếu hướng đến Ông Giuốc-đanh

Câu 2: 

Hành động và xung đột Giữa ông Giuốc đanh và Phó may
Các hành động làm nảy sinh xung đột

- Phó may: đến muộn, cãi lại ông Giuốc đanh chuyện đôi bít tât, khi bị chê thì bảo may lại hoa, lấy vải của ông Giuốc đanh để may áo của mình, mời ông Giuốc đanh mặc lễ phục nhưng lại bảo người khác mặc cho

- Ông Giuốc- đanh: đôi bít tất bị rách nhưng lại đổ cho phó may, bảo đôi giày làm đau chân, chê hoa may ngược, 

Các hành động giải quyết xung đột

- Phó may: khôn khéo xoay chuyển tình thế, nịnh ông Giuốc đanh

- Ông Giuốc- đanh: cho thêm tiền, đồng ý mặc lễ phục

Câu 3:

  • Tác giả xây dựng hình tượng nhân vật hài kịch bất hủ khi tạo ra sự khập khiễng bất hòa giữa cái ngu dốt, ngớ ngẩn với giấc mộng học đòi làm sang.

  • Hàng loạt chi tiết gây cười: bộ lễ phục với bông hoa ngược, tiền thưởng cho những tiếng tung hô, nịnh bợ, vẻ vênh vác rởm hợm của ông Giuốc đanh khi mặc lễ phục.
  • Giấc mơ bước chân vào giới thượng lưu khi không có kiến thức, hiểu biết liên tục đẩy ông Giuốc đanh trở thành người lố bịch.

 

-> Mô-li-e tài tình trong việc khắc họa tính cách lố lăng của một tay trưởng giả muốn học đòi học làm sang, gây nên tiếng cười sảng khoái cho khán giả.

Câu 4:

a, Những cụm từ in nghiêng đặt trong ngoặc đơn như: .... " Ông Giuốc-đanh ( nhìn áo của bác phó may)...", " Ông Giuốc-đanh .... (nói riêng) ..." là lời tác giả và có vai trò giải thích, kể chi tiết các tình huống giúp cho người đọc hiểu và dễ hình dung câu chuyện.

b, Nếu thiếu đi các đoạn văn in nghiêng ở giữa và cuối văn bản thì việc phát triển xung đột kịch, thể hiện tính cách nhân vật ông Giuốc-đanh và tạo tiếng cười trong màn kịch sẽ khó hình dung, tính cách nhân vật sẽ không được khắc họa rõ nét từ đó người đọc khó hình dung tình huống kịch.

Câu 5:

Màn kịch Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục khai thác dạng xung đột c, Xung đột giữa " cái thấp kém" với " cái thấp kém"

Dựa vào lời nói, tình huống chuyện và lời kể của tác giả cho thấy được tính cách nhân vật.

Câu 6:

Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục thuộc thể loại kịch. Chủ đề châm biếm thói xâu của những người thấp kém.  Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục đã xây dựng hết sức sinh động, khắc họa tài tình tính cách lố lăng của một tay trưởng giả muốn học đòi làm sang.

Nghệ thuật: xung đột giữa các nhân vật:

  • Vở kịch gây cười ở sự mất cân bằng đối xứng giữa hình thức với nội dung, giữa cái biểu hiện bên ngoài với cái bên trong.Tác giả xây dựng hình tượng nhân vật hài kịch bất hủ khi tạo ra sự khập khiễng bất hòa giữa cái ngu dốt, ngớ ngẩn với giấc mộng học đòi làm sang.
  • Hàng loạt chi tiết gây cười: bộ lễ phục với bông hoa ngược, tiền thưởng cho những tiếng tung hô, nịnh bợ, vẻ vênh vác rởm hợm của ông Giuốc đanh khi mặc lễ phục.
  • Giấc mơ bước chân vào giới thượng lưu khi không có kiến thức, hiểu biết liên tục đẩy ông Giuốc đanh trở thành người lố bịch.

->  Mô-li-e tài tình trong việc khắc họa tính cách lố lăng của một tay trưởng giả muốn học đòi học làm sang, gây nên tiếng cười sảng khoái cho khán giả.

Câu 7: 

Em đồng ý với ý kiến nhan đề Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục mới sát hợp với nội dung của văn bản, vì nhan đề đã phản ánh đầy đủ nội dung, giúp cho người đọc hình dung được câu chuyện tốt hơn.

Xem thêm các môn học

Giải ngữ văn 8 CTST mới

NGỮ VĂN 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO TẬP 1

BÀI 1: NHỮNG GƯƠNG MẶT THÂN YÊU (THƠ SÁU CHỮ, BẢY CHỮ)

BÀI 2: NHỮNG BÍ ẨN CỦA THẾ GIỚI TỰ NHIÊN (VĂN BẢN THÔNG TIN)

BÀI 3: SỰ SỐNG THIÊNG LIÊNG (VĂN BẢN NGHỊ LUẬN)

BÀI 4: SẮC THÁI CỦA TIẾNG CƯỜI (TRUYỆN CƯỜI)

BÀI 5: NHỮNG TÌNH HUỐNG KHÔI HÀI (HÀI KỊCH)

NGỮ VĂN 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO TẬP 2

BÀI 6. TÌNH YÊU TỔ QUỐC

(THƠ THẤT NGÔN BÁT CÚ VÀ THƠ TỨ TUYỆT LUẬT ĐƯỜNG)

BÀI 7. YÊU THƯƠNG VÀ HI VỌNG

BÀI 8. CÁNH CỦA MỞ RA THẾ GIỚI (VĂN BẢN THÔNG TIN)

BÀI 9. ÂM VANG CỦA LỊCH SỬ (TRUYỆN LỊCH SỬ)

BÀI 10. CƯỜI MÌNH, CƯỜI NGƯỜI (THƠ TRÀO PHÚNG)


Copyright @2024 - Designed by baivan.net