Soạn chuyên đề học tập ngữ văn 10 KNTT phần 1: Tìm sân khấu hóa tác phẩm văn học

Dưới đây là phần hướng dẫn soạn chi tiết cụ thể cho bộ chuyên đè học tập ngữ văn 10 kết nối tri thức phần 1: Tìm sân khấu hóa tác phẩm văn học. Lời soạn đưa ra ngắn gọn, cụ thể sẽ giúp ích cho em các em học tập ôn luyên kiến thức tốt, hình thành cho học sinh phương pháp tự học, tư duy năng động sáng tạo. Kéo xuống để tham khảo

Câu hỏi 1 : 

  • Ngoài tồn tại dưới dạng văn bản ngôn từ, tác phẩm văn học còn có thể tồn tại dưới dạng thức nào khác? 
  • Những dạng thức tồn tại khác đó có ý nghĩa gì đối với đời sống của tác phẩm văn chương? 

Hướng dẫn trả lời: 

  • Ngoài tồn tại dưới dạng văn bản ngôn từ, tác phẩm văn học còn có thể tồn tại dưới hình thức sân khấu hóa như mô phỏng lại bằng một vở kịch, một video...
  • Những dạng thức tồn tại khác đó có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống của tác phẩm văn chương:

Giúp cho các tác phẩm văn chương đến gần hơn với đời sống của người đọc, người nghe.

Đa dạng hóa cách thức tiếp cận, lưu truyền của các tác phẩm văn chương đến người đọc, nghe.

Làm cho các tác phẩm văn chương được nhiều người biết đến, tiếp cận dưới các hình thức diễn xướng khác nhau 

I. Đọc kịch sân khấu 

Câu hỏi 2 : Trả lời các câu hỏi sau

  • Tìm đọc các truyện dân gian Nói dối như Cuội, Sự tích chú Cuội cung trăng và cho biết: Có những nhân vật mới nào trong kịch bản của Lưu Quang Vũ so với truyện dân gian? Các nhân vật đó đóng vai trò gì trong vở kịch?
  • Khi xây dựng hình tượng nhân vật Cuội, tác giả đã tiếp thu và cải biên những gì ở truyện dân gian? Sự tiếp thu và cải biên đó có thuyết phục hay không? Vì sao?
  • Cuộc đối thoại giữa Lụa và Cuội thể hiện mâu thuẫn gì? Các mâu thuẫn đó được thể hiện bằng ngôn ngữ như thế nào? Ngôn ngữ đó có gì khác so với ngôn ngữ giao tiếp thông thường?
  • Có thể xem việc tác giả đưa vào vở kịch nhân vật Bờm (Vốn ở trong một bài ca dao không nằm trong chùm truyện dân gian về Cuội) là một phá cách, sáng tạo hay không? Vì sao?
  • Ở đoạn kết của vở kịch, Cuội đã quyết định bay lên trời. Theo bạn, quyết định này có mâu thuẫn với các lời nói và hành động của Cuội trong các đoạn trên hay không? Vì sao?
  • So sánh đoạn kết của truyện dân gian Sự tích chú Cuội cung trăng với đoạn kết vở kịch Lời nói dối cuối cùng, bạn thấy có điểm gì khác nhau? Ý nghĩa của sự khác nhau đó là gì?
  • Thông qua vở kịch, Lưu Quang Vũ đã đề cập vấn đề gì trong đời sống đương đại?
  • Nếu muốn biểu diễn vở kịch này, bạn sẽ làm gì để kịch bản của Lưu Quang Vũ gần gũi hơn với đời sống đương đại?

Hướng dẫn trả lời: 

  • Một số nhân vật mới như: Nha, Cuội, Điền, quận chúa, Lụa… Các nhân vật có vai trò quan trọng trong việc truyền tải nội dung và các thông điệp từ tác phẩm đến với người đọc, người nghe đồng thời các nhân vật ấy góp phần nên tính đa dạng của câu chuyện. Khi xây dựng hình tượng nhân vật Cuội, tác giả đã tiếp thu và cải biên: Cử chỉ, hành động của nhân vật và ngôn ngữ hình thể.....Sự tiếp thu và cải biến đó có thuyết phục vì: nó không chỉ giúp bộc lộ nội tâm, tính cách, số phận của nhân vật, mà còn biểu đạt những thông tin khác trong một vở kịch như thời gian, không gian và những thông điệp quan trong khác.
  • Cuộc đối thoại giữa Lụa và Cuội thể hiện mâu thuẫn: giữa ý định tốt đẹp vì người khác với hành động nói dối, lừa lọc của nhân vật Cuội, đằng sau đó là mẫu thuẫn giữa hiện thực và lí tưởng, giữa thực tế và mơ ước,giữa cái chân lý và vọng tưởng. Các mâu thuẫn đó được thể hiện bằng ngôn ngữ như sau: những trò mưu mẹo gian dối, thật lòng, thành thật, nói dối, bịp bợm, kẻ gian dối lừa lọc, người trung hậu chất phác….Ngôn ngữ trên sân khấu khác với ngôn ngữ thông thường vì: ngôn ngữ sân khấu phải thể hiện được ý kiến, quan điểm cá nhân, phải cho thấy được suy nghĩ, cảm xúc, tính cách của nhân vật, phải gây được ấn tượng rõ và mạnh khiến người đọc, xem chú ý và ghi nhớ.
  • Có thể xem việc tác giả đưa vào vở kịch nhân vật Bờm là một phá cách, sáng tạo vì: nhân vật Bờm thường được coi là đại diện cho tính cách thật thà, chất phác. Việc đưa nhân vât này vào vở kịch có thể tạo nên sự so sánh với nhân vật Cuội và có thể coi đó là sự phá cách, sáng tạo khi sử dụng kết hợp các nguồn tư liệu dân gian khác nhau để tạo nên tuyến nhân vật trong tác phẩm của mình.
  • Quyết định này không có mâu thuẫn với các lời nói và hành động của Cuội trong các đoạn trên vì: Khi đối chiếu các lời nói và hành động của Cuội trong đoạn kết với các lời nói và hành động của Cuội trong các đoạn trên ta thấy được mục đích tốt đẹp, mục đích vì người khác chính là điều nhất quán từ đầu đến cuối vở kịch.
  • So sánh : Cùng là hành động bay lên cung trăng nhưng một bên là hành động bị động, còn một bên là hành động chủ động. Sự khác nhau đó cho ta thấy được mục đích nhất quán của tác phẩm là vì mục đích tốt đẹp, chống lại những lời nói dối, hành động sai trái.
  • Thông qua vở kịch, Lưu Quang Vũ đã đề cập vấn đề nói dối trong cuộc sống đương đại. Chuyện nói dối là chuyện luôn tồn tại ở mọi thời đại, thâm chí có những lúc là chuyện phổ biến. Quan điểm của tác giả ở đây là dẫu không phải không có lúc cần nói dối, thì xét cho cùng, một xã hội tốt đẹp vẫn là xã hội được xây dựng trên cơ sở niềm tin và sự trung thực.
  • Tôi sẽ thay đổi  như sau :
    • Bối cảnh, từ không gian đồng nội trong truyện cổ tích thành không gian đô thị, không gian học đường.
    • Có thể lấy các chất liệu từ các sự kiện liên quan đến hiện tượng nói dối ở trong đời sống thường nhật, gắn với lứa tuổi học sính.
    • Có thể thay đổi ngôn ngữ sao cho phù hợp với lứa tuổi học sinh.

II. Xem vở diễn 

Câu hỏi 3 : Trả lời các câu hỏi sau  

  • Đọc thông tin về ê-kíp sản xuất của vở kịch Lời nói dối cuối cùng năm 2016 và cho biết vai trò của mỗi thành phần tham gia vở kịch.

Tác giả: Lưu Quang Vũ

Đạo diễn: Nghệ sĩ Ưu tú Chí Trung

Hoạ sĩ: Nghệ sĩ Ưu tú Doãn Bằng

Nhạc sĩ: Quốc Trung

Thiết kế ánh sáng: Xuân Khánh

Biên đạo múa: Nghệ sĩ Ưu tú Cao Ngọc Ánh

Trợ li đạo diễn: Quỳnh Dương

Truyền thông: am5

Chỉ đạo thực hiện chương trình: Giám đốc Trương Nhuận

Âm thanh: Ngọc Long - Anh Tuấn

Ánh sáng: Hoài Anh

Chỉ huy buổi biểu diễn: Nghệ sĩ Quỳnh Dương, nghệ sĩ Ngọc Quang

  • Bạn nhận xét như thế nào về cách sử dụng ngôn ngữ hình thẻ của diễn viên trên sân khấu? Ngôn ngữ hình thể ấy đóng vai trò gi trong việc thể hiện nhân vật?
  • Ngôn ngữ của người Việt nơi thôn quê xưa đã được thẻ hiện qua những yếu tố nào trong các lời đi thoại trên sân khấu?
  • Không gian sân khâu khác không gian đời thực ở điểm nào? Làm thé nào đẻ có thể vừa truyền tải được thông điệp nghệ thuật, vừa đem lại cho người xem cảm giác sống động, tự nhiên nhất?
  • Các yếu tố như ánh sáng. âm thanh, đạo cụ có tác dụng gì?
  • So sánh kịch bản sân khấu và vở diễn, bạn có nhận xét gì về những cải biên của đạo diễn và diễn viên?
  • Làm thế nào để một vở diễn vốn được dàn dựng dựa trên truyện cổ dân gian và được viết từ hơn hai mươi năm trước lại có thể gần gũi và hấp dẫn những người xem đương đại?
  • Việc sân khấu hoá có tác động như thế nào tới số phận của tác phẩm văn chương?

Hướng dẫn trả lời: 

  • Vai trò của mỗi thành phần tham gia vở kịch

Tác giả: Lưu Quang Vũ

Đạo diễn: Nghệ sĩ Ưu tú Chí Trung

Hoạ sĩ: Nghệ sĩ Ưu tú Doãn Bằng

Nhạc sĩ: Quốc Trung

Thiết kế ánh sáng: Xuân Khánh

Biên đạo múa: Nghệ sĩ Ưu tú Cao Ngọc Ánh

Trợ li đạo diễn: Quỳnh Dương

Truyền thông: am5

Chỉ đạo thực hiện chương trình: Giám đốc Trương Nhuận

Âm thanh: Ngọc Long - Anh Tuấn

Ánh sáng: Hoài Anh

Chỉ huy buổi biểu diễn: Nghệ sĩ Quỳnh Dương, nghệ sĩ Ngọc Quang

  • Nhận xét cách sử dụng ngôn ngữ hình thể của các diễn viên : Nó không chỉ giúp bộc lộ nội tâm, tính cách, số phận của nhân vật, mà còn là một yếu tố ước lệ nhằm biểu đạt những thông tin khác trong một vở kịch như thời gian, không gian và những thông điệp quan trong khác.
  • Ngôn ngữ của người Việt nơi thôn quê xưa đã được thể hiện qua những yếu tố sau:

 “Khẽ mồm chứ! Về là thế nào! Làm vua không muốn, muốn làm thằng bán bánh đa ngoài chợ.”

 “Tôi cho ông xâu bánh đa đấy! Tôi cốc thích ở đây!! Tôi về với mẹ tôi cơ. Tôi không thích làm vua”.

  • Không gian sân khấu là không gian ước lệ, không gian hội tụ những kết tinh của nghệ thuật , nó vừa cố gắng mô phỏng đời sống thực, vừa cố gắng khắc phục những hạn chế của sân khấu để mở rộng tối đa khả năng biểu hiện đời sống, vừa trực quan hóa các yếu tố của kịch bản để người xem có thể hình dung ra bối cảnh, không khí của vở kịch, đồng thời tạo nên sự hấp dẫn thị giác đối với người xem. Vì thế nó vừa giống, nhưng lại vừa khác với không gian thực.
  • Âm thanh, ánh sáng, đạo cụ có tác dụng làm nổi bật diễn xuất của diễn viên, hỗ trợ biểu đạt nội tâm của nhân vật, tạo không khí cho vở kịch, làm gia tăng tính tập trung cao độ của khán giả nhằm thu hút sự quan tâm đông đảo của công chúng đồng thời mang ý nghĩa biểu tượng và góp phần làm nổi bật thông điệp.
  • Khi đưa một kịch bản văn học lên sân khấu, người ta có thể cải biên kịch bản gốc để truyền tải một thông điệp mới, để vở kịch gần gũi hơn với khán giả, để truyền tải một thông điệp mới, để vở kịch gần gũi hơn với khán giả, để truyền hơi thở đương đại vào trong tác phẩm văn chương. Đó là cách tiếp nhận văn học, tạo cho tác phẩm văn học một đời sống mới.
  • Vở diễn đã đề cập những vấn đề muôn thuở của nhân loại, có ý nghĩa trong mọi thời đại, đó là vấn đề sự thật và dối trá. Các nghệ sĩ cũng lồng ghép rất nhiều vấn đề đương đại vào trong vở kịch, tạo nên sự đồng cảm nơi người xem. Đồng thời, cách bài trí sân khấu, hoá trang và diễn xuất,... cũng tạo nên sự hấp dẫn, lôi cuốn đối với người xem.
  • Sân khấu hoá cũng là một hoạt động tiếp nhận văn học. Đó là một hoạt động tiếp nhận đặc biệt, trong đó người đọc không phải là một cá nhân mà là một tập thể đạo diễn, biên kịch, diễn viên, hoạ sĩ,... mỗi người tiếp nhận sẽ đem lại một góc nhìn, cách kiến giải riêng về tác phẩm, đồng thời cũng tạo nên một hình tượng nghệ thuật thống nhất. Mặt khác, sân khấu hoá là quá trình chuyển dịch ngôn ngữ văn học - một chất liệu phi vật thể sang ngôn ngữ của nghệ thuật sân khấu – một chất liệu vật thể trực quan, cảm tính. Quá trình chuyển dịch đó khiến cho hình tượng văn học bị biến đổi. Sân khấu hoá cũng là quá trình đương đại hoá tác phẩm, khiến cho các hình tượng văn học trở nên gần gũi hơn với người xem đương đại. Quá trình sân khấu hoá, vì vậy, là quá trình làm sống lại tác phẩm, tạo cho tác phẩm một sức sống mới. Đồng thời sân khấu hóa các tác phẩm văn học là một phương pháp dạy học, là một hình thức tiếp nhận sự sáng tạo. 
Tìm kiếm google: giải sgk ngữ văn 10 sách mới, giải ngữ văn 10 kết nối tri thức, giải ngữ văn 10 kntt, giải ngữ văn 10 KNTT chuyên đề 2, giải phần 1 tìm hiểu sân khấu hóa tác phẩm văn học

Xem thêm các môn học


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com