[toc:ul]
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Âm mưu và hành động mới của Pháp - Mĩ từ sau thất bại ở chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 như thế nào?
Bài tập 2: Trang 141 – sgk lịch sử 12
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng đã có những quyết định gì? Nêu ý nghĩa lịch sử của Đại hội?
Bài tập 3: Trang 143 – sgk lịch sử 12
Từ sau chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950 đến trước đông - xuân năm 1953 - 1954, hậu phương kháng chiến đã phát triển như thế nào trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế?
Bài tập 4: Trang 145 – sgk lịch sử 12
Thế chủ động đánh địch trên chiến trường chính Bắc Bộ của quân ta sau chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950 đến trước đông xuân 1953 - 1954 được thể hiện như thế nào?
Phần bài tập cuối bài
Lập niên biểu những thắng lợi tiêu biểu của quân dân ta trên các mặt trận quân sự, chính trị - ngoại giao, kinh tế - tài chính trong kháng chiến chống thực dân Pháp từ sau thu - đông 1950 đến trước đông - xuân 1953 – 1954?
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1: Âm mưu và hành động mới của Pháp - Mĩ từ sau thất bại ở chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950:
- Âm mưu: Mĩ cấu kết với Pháp can thiệp sâu và chiến tranh Đông Dương.
- Hành động: Ngày 23 - 12 - 1950, Mĩ ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương; ký với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mĩ nhằm ràng buộc Bảo Đại; Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi đưa chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương lên quy mô lớn.
Bài tập 2: Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng đã có những quyết định:
Quyết định của đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng:
- Hồ chủ tịch tổng kết kinh nghiệm đấu tranh trong chặng đường vừa qua
- Nêu rõ nhiệm vụ đánh đế quốc, giành độc lập, xóa phong kiến thực hiện người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
- Tách ĐCS Đông Dương và thành lập ở mỗi nước một ĐCS riêng.
- Hoạt động công khai với tên mới là Đảng Lao động Việt Nam.
- Thông qua Tuyên ngôn, chính cương, điều lệ mới.
- Trường Chinh làm tổng bí thư.
Ý nghĩa: Đánh dấu bước phát triển, bước trưởng thành của Đảng ta, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với cuộc kháng chiến; Là " ĐH Kháng chiến thắng lợi".
Bài tập 3: Từ sau chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950 đến trước đông - xuân năm 1953 - 1954, hậu phương kháng chiến đã phát triển:
- Chính trị: 3/1951, Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành mặt trận Liên Việt.
- Kinh tế: 1952 chính phủ mở cuộc vận động sản xuất và thực hành tiết kiệm.
- Văn hoá, giáo dục, y tế: Thực hiện cải cách giáo dục, đến 1952 có trên 1 triệu học sinh phổ thông, xóa mù khoảng 14 triệu người.
Bài tập 4: Chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950 đến trước đông xuân 1953 - 1954 được thể hiện:
- Quân ta liên tục mở ba chiến dịch Trần Hưng Đạo, Hoàng Hao Thám, và chiến dịch Quang Trung.
- Trong đông-xuân năm 1951-1952, ta mở chiến chiến dịch Hòa bình nhằm phá tan kế hoạch bình định của địch, đẩy mạnh chiến tranh du kích.
- Sau 3 tháng chiến đấu, ta đã giải phóng hoàn toàn khu vực Hòa Bình - sông Đà, căn cứ du kích của ta được mở rộng.
- Thu-đông năm 1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc, tiến công Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái.
- Xuân-hè năm 1953, ta mở chiến dịch Thượng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, đẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân Lào.
Phần bài tập cuối bài
Lập niên biểu những thắng lợi tiêu biểu của quân dân ta trên các mặt trận quân sự, chính trị - ngoại giao, kinh tế - tài chính trong kháng chiến chống thực dân Pháp từ sau thu - đông 1950 đến trước đông - xuân 1953 – 1954?
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1: Âm mưu và hành động mới của Pháp - Mĩ từ sau thất bại ở chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950:
1. Âm mưu: Mĩ cấu kết với Pháp can thiệp sâu và chiến tranh Đông Dương.
2. Hành động:
- Ngày 23 - 12 - 1950, Mĩ ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương. Đây là hiệp định viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính của Mĩ cho Pháp và tay sai, qua đó Mĩ từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.
- Tháng 9 - 1951: Mĩ ký với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mĩ nhằm ràng buộc Bảo Đại.
- Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi đưa chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương lên quy mô lớn.
Bài tập 2: Quyết định của đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng:
1. Thông qua “Báo cáo chính trị” của Hồ chủ tịch tổng kết kinh nghiệm đấu tranh trong chặng đường vừa qua
2. Thông qua “Bàn về cách mạng Việt Nam” của Trường Chinh nêu rõ nhiệm vụ đánh đế quốc, giành độc lập, xóa phong kiến thực hiện người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
3. Tách ĐCS Đông Dương và thành lập ở mỗi nước một ĐCS riêng.
4. Đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên mới là Đảng Lao động Việt Nam.
5. Thông qua Tuyên ngôn, chính cương, điều lệ mới. Xuất bản báo nhân dân
6. Bầu ra BCH TƯ và bộ chính trị. Hồ Chí Minh được bầu làm chủ tịch Đảng. Trường Chinh làm tổng bí thư.
Ý nghĩa lịch sử của Đại hội:
1. Đánh dấu bước phát triển, bước trưởng thành của Đảng ta, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với cuộc kháng chiến
2. Là " ĐH Kháng chiến thắng lợi".
Bài tập 3: Từ sau chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950 đến trước đông - xuân năm 1953 - 1954, hậu phương kháng chiến đã phát triển trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế:
1. Chính trị:
- 3/1951, Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành mặt trận Liên Việt. Cùng với đó mặt trận liên minh nhân dân Việt-Miên-Lào được thành lập.
- 5/1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc đã biểu dương 07 anh hùng (Cù Chính lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị...).
2. Kinh tế:
- 1952 chính phủ mở cuộc vận động sản xuất và thực hành tiết kiệm.Năm 1953 vùng tự do từ liên khu IV trở ra đã sản xuất hơn 2,7 triệu tấn thóc.
- Thủ công nghiệp và công nghiệp đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân
- Chấn chỉnh thuế khóa thực hiện giảm tô và cải cách ruộng đất ở vùng tự do Thái Nguyên và Thanh Hóa.
3. Văn hoá, giáo dục, y tế
- Thực hiện cải cách giáo dục, đến 1952 có trên 1 triệu học sinh phổ thông, xóa mù khoảng 14 triệu người.
- Văn nghệ sĩ thâm nhập mọi mặt của cuộc sống, sản xuất, chiến đấu
- Đẩy mạnh phong trào vệ sinh phòng dịch, thực hiện đời sống mới.
Bài tập 4: Thế chủ động đánh địch trên chiến trường chính Bắc Bộ của quân ta sau chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950 đến trước đông xuân 1953 - 1954 được thể hiện:
1. Quân ta liên tục mở ba chiến dịch Trần Hưng Đạo, Hoàng Hao Thám, và chiến dịch Quang Trung. Đây đều là những chiến dịch có quy mô lớn, đánh và vùng trung du và đồng bằng, tiêu diệt nhiều sinh lực địch.
2. Trong đông-xuân năm 1951-1952, ta mở chiến chiến dịch Hòa bình nhằm phá tan kế hoạch bình định của địch, đẩy mạnh chiến tranh du kích.
3. Sau 3 tháng chiến đấu, ta đã giải phóng hoàn toàn khu vực Hòa Bình - sông Đà, căn cứ du kích của ta được mở rộng.
4. Thu-đông năm 1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc, tiến công Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái. Kết quả, ta đã giải phóng được tỉnh Nghĩa Lộ và gần hết tỉnh Sơn La, bốn huyện ở Lai Châu, hai huyện ở Yên Bái.
5. Xuân-hè năm 1953, ta mở chiến dịch Thượng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, đẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân Lào. Kết quả, ta đã giải phóng được toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phongxalì.
Phần bài tập cuối bài
Lập niên biểu những thắng lợi tiêu biểu của quân dân ta trên các mặt trận quân sự, chính trị - ngoại giao, kinh tế - tài chính trong kháng chiến chống thực dân Pháp từ sau thu - đông 1950 đến trước đông - xuân 1953 – 1954