Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
STT | Nội dung | Tên bài | Số tiết |
1 | Xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát | - Bố trí bàn đạp xuất phát. - Kĩ thuật xuất phát thấp. - Kĩ thuật chạy lao sau xuất phát. - Trò chơi phát triển sức nhanh | 3 |
2 | Phối hợp chạy lao sau xuất phát và chạy giữa quãng | - Phối hợp chạy lao sau xuất phát và chạy giữa quãng - Một số điều luật trong thi đấu chạy cự li ngắn - Trò chơi phát triển sức nhanh. | 3 |
3 | Phối hợp các giai đoạn chạy cự li ngắn | - Phối hợp chạy giữa quãng và chạy về đích. - Phối hợp các giai đoạn chạy cự li ngắn. - Trò chơi phát triển sức nhanh | 3 |
STT | Nội dung | Kế hoạch dạy học | ||||||||
Tiết 1 | Tiết 2 | Tiết 3 | Tiết 4 | Tiết 5 | Tiết 6 | Tiết 7 | Tiết 8 | Tiết 9 | ||
1 | Xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát | + | + | + |
|
|
|
|
|
|
2 | Phối hợp chạy lao sau xuất phát và chạy giữa quãng |
|
|
| + | + | + |
|
|
|
3 | Phối hợp các giai đoạn chạy cự li ngắn |
|
|
|
|
|
| + | + | + |
- Tiếp tục trang bị cho HS kiến thức, kĩ năng về trang bị chạy cự li ngắn.
- Phát triển thể lực chung, sức nhanh và sức mạnh tốc độ; rèn luyện và phát triển năng lực phần xa với tín hiệu biết trước.
- Phát triển năng lực lựa chọn và sử dụng các bài tập vận động để tự học, tự RLTT.
- Phát triển khả năng nỗ lực ý chí, tính kỉ luật và tinh thần hợp tác trong học tập.
Giúp HS:
- Nêu được mục đích, tác dụng của luyện tập chạy cự li ngắn,
- Mô tả được các giai đoạn và cách thực hiện các bài tập chạy cự li ngắn.
- Giới thiệu được một số điều luật trong thi đấu chạy cự li ngắn.
- Chỉ ra được một số sai sót và cách khắc phục các sai sót đó trong luyện tập chạy cự
- Biết lựa chọn, sử dụng các hình thức phối hợp nhóm, tô để luyện tập.
- Biết cách vận dụng phương pháp luyện tập chạy cự li ngắn để RLTT
- Thực hiện được kĩ thuật xuất phát thấp và các bài tập bổ trợ xuất phát thấp.
- Phối hợp được các giai đoạn của kĩ thuật chạy cự li ngắn.
- Phát hiện và tự sửa chữa được một số sai sót trong luyện tập phối hợp các giai đoạn chạy cự li ngắn.
- Vận dụng được các hình thức tổ chức luyện tập trong hoạt động tự học.
Có sự phát triển về:
- Thể lực chung, sức mạnh và sức bền tốc độ
- Năng lực liên kết vận động và nhịp điệu thực hiện các giai đoạn chạy cự li ngắn.
- Tích cực chủ động trong luyện tập.
- Chủ động tìm kiếm thông tin về nội dung học tập; sẵn sàng hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm luyện tập.
- Nỗ lực khắc phục khó khăn, mệt mỏi trong học tập và tự nên luyện.
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực giáo dục thể chất:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Tạo sự hứng thú, tâm thế sẵn sàng cho HS bước vào bài học mới.
- Thu hút sự tập trung chú ý của HS đối với nội dung bài học.
- GV cho HS khởi động chung, khởi động chuyên môn.
- GV sử dụng phương tiện trực quan giới thiệu khái quát về kĩ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát, đặt câu hỏi cho HS.
- HS thực hiện bài tập khởi động, trò chơi theo yêu cầu và hướng dẫn của GV.
- HS liên hệ với những hiểu biết đã có về nhảy cao để trả lời câu hỏi của GV.
Nhiệm vụ 1: Khởi động
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ:
- GV tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động:
+ Khởi động chung: Chạy tại chỗ, xoay các khớp.
+ Khởi động chuyên môn: Chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi chạy đạp sau, chạy tăng tốc độ cự li 10 – 15 m.
+ Trò chơi hỗ trợ khởi động: Ai nhanh hơn, khéo hơn
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để khởi động chung, khởi động chuyên môn.
- HS lắng nghe GV hướng dẫn, phổ biến luật chơi trò chơi Ai nhanh hơn, khéo hơn, vận dụng kĩ năng đã học để chơi trò chơi.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- HS thực hiện bài tập khởi động, chơi trò chơi theo yêu cầu và hướng dẫn của GV.
- GV quan sát thái độ, tác phong, động tác của HS trong quá trình khởi động, chơi trò chơi.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, chỉnh sửa động tác cho HS (nếu có).
Nhiệm vụ 2: Giới thiệu nội dung, nhiệm vụ học tập
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Giới thiệu nội dung, nhiệm vụ học tập.
- GV Sử dụng phương tiện trực quan giới thiệu khái quát về kĩ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát
- Đặt câu hỏi để thu hút sự tập trung chú ý của HS đối với nội dung bài học:
Câu 1: Trong thi đấu chạy cự li ngắn, VĐV thường xuất phát như thế nào?
Câu 2: Xuất phát cao trong chạy cự li ngắn phải tuân thủ những quy định như thế nào?
Câu 3: Độ dài các bước chạy trong giai đoạn chạy lao sau xuất phát có khác nhau hay không? Vì sao?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe GV giới thiệu, suy nghĩ câu trả lời.
- GV hướng dẫn, gợi ý HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- HS liên hệ với những hiểu biết của bản thân về nhảy cao để trả lời câu hỏi:
Câu 1: Xuất phát thấp với bàn đạp
Câu 2: Phải đứng sau vạch xuất phát, các bộ phận của cơ thể không được chạm vạch xuất phát không được xuất phát trước hiệu lệnh xuất phát của trọng tài; xuất phát đúng đường chạy.
Câu 3: Có khác nhau, vì người tập đang cố gắng tăng dần độ dài và tần số bước chạy để đạt tốc độ cao nhất.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét ý kiến của HS, đưa ra phương án đúng.
- GV động viên, khích lệ những tiến bộ HS so với các giờ học trước.
→ GV dẫn dắt HS vào bài học: Bài 1: Xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát.
Hoạt động: Tìm hiểu kĩ thuật Xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát
- Giúp HS hiểu được mục đích, tác dụng của luyện tập kĩ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát
- HS làm quen kĩ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ: a) Giới thiệu nội dung kiến thức mới - GV sử dụng hình ảnh trực quan, động tác mẫu giới thiệu cấu trúc, yêu cầu và cách thực hiện: + Bố trí bàn đạp xuất phát: + Kĩ thuật xuất phát thấp: + Kĩ thuật lao sau xuất phát b) Hướng dẫn HS làm quen động tác mới - GV Chỉ dẫn HS thực hiện thử bài tập xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát để có cảm nhận ban đầu về cấu trúc kĩ thuật. | 1. Bố trí bàn đạp xuất phát - Có ba kiểu bố trí bàn đạp xuất phát: kiểu phổ thông", kiểu "gần" và kiểu “xa”. Trong đó, kiểu “phổ thông” là kiều phù hợp với HS cấp THCS. - Kiểu “phổ thông": Mặt tựa bàn đạp trước cách vạch xuất phát 1 - 1,5 bàn chân; mặt tựa bàn đạp sau cách mặt tựa bàn đạp trước 1,5 bàn chân hoặc một cẳng chân, khoảng cách theo chiều ngang giữa hai bàn đạp khoảng 10 – 20 cm. Mặt tựa của bàn đạp trước ngả ra sau khoảng 45° – 50°, bàn đạp sau khoảng 60 – 80° - Kiểu "gần": Bàn đạp trước cách vạch xuất phát khoảng 1 – 1,5 bàn chân; khoảng cách giữa bàn đạp sau và bàn đạp trước khoảng một bàn chân - Kiểu “xa”: Bàn đạp trước cách vạch xuất phát khoảng hai bàn chân; khoảng cách giữa bàn đạp sau và bàn đạp trước khoảng một bàn chân.
|
----------------Còn tiếp-----------------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: