Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Bài 1. Trái Đất quay quanh Mặt Trời ở khoảng cách 150 000 000 km.
Hướng dẫn:
Thời gian để ánh sáng từ Mặt Trời đến Trái Đất:
T = 365 ngày = 365.24.60.60 = 31 536 000 (giây)
Độ dài đường trong quỹ đạo
Tốc độ quay quanh Mặt Trời của Trái Đất:
Bài 2. Một người đi bằng thuyền với tốc độ 2,0 m/s về phía đông. Sau khi đi được 2,2 km, người này lên ô tô về phía bắc trong 15 phút với tốc độ 60 km/h. Bỏ qua thời gian chuyển từ thuyền lên ô tô. Tìm:
Hướng dẫn:
15 phút giây
2,2 km .
Quãng đường người này đi được khi đi về phía Bắc là:
Tổng quãng đường đã đi là
Tổng thời gian di chuyển trên hai quãng đường , là:
Bài 3. Hai người đi xe đạp theo một con đường thẳng. Tại thời điểm t = 0, người A đang đi với tốc độ không đổi là 3,0 m/s qua chỗ người B đang ngồi trên xe đạp đứng yên. Cũng tại thời điểm đó, người B bắt đầu đuổi theo người A. Tốc độ của người B tăng từ thời điểm t = 0,0 s đến t = 5,0 s, khi đi được 10 m. Sau đó người B tiếp tục đi với tốc độ không đổi là 4 m/s.
Hướng dẫn
t(s) | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
d(m) | 0 | 3 | 6 | 9 | 12 | 15 | 18 | 21 | 24 | 27 | 30 | 33 |
Từ đây ta vẽ được đồ thị độ dịch chuyển – thời gian của người A, từ t = 0 s đến t = 12 s.
Vậy, trong thời gian từ t1 = 0 s đến t2 = 5 s thì người A đi được quãng đường là
s1 = v1.5 = 3.5 = 15 m.
Tính từ thời điểm t = 5 s người B đi với vận tốc không đổi v2 = 4 m/s, người A vẫn đi với vận tốc 3 m/s.
Ta biểu diễn vị trí của hai người A và B qua sơ đồ như sau:
Giả sử người B đuổi kịp người A vào lúc t(s) tại vị trí C như sơ đồ.
Ta có: sB – sA = 5 ⇒ 4.t – 3.t = 5 ⇒ t = 5(s)
Vậy, kể từ lúc xuất phát tới khi người B đuổi kịp người A mất thời gian là:
tB = 5 + 5 = 10s
sB = v2.5 = 4.5 = 20 m.
Bài 4. Trước khi đi vào đường cao tốc, người ta làm một đoạn đường nhập làn để ô tô có thể tăng tốc. Giả sử rằng một ô tô bắt đầu vào một đoạn đường nhập làn với tốc độ 36 km/h, tăng tốc với gia tốc 4,0 m/s2, đạt tốc độ 72 km/h khi hết đường nhập làn để bắt đầu vào đường cao tốc. Tính độ dài tối thiểu của đường nhập làn.
Hướng dẫn
Vận tốc ban đầu: v0 = 36 km/h = 10 m/s
Vận tốc sau khi nhập làn: v = 72 km/h = 20 m/s
Độ dài tối thiểu của đường nhập làn:
Bài 5. Hai xe ô tô A và B chuyển động thẳng cùng chiều. Xe A đang đi với tốc độ không đổi 72 km/h thì vượt xe B tại thời điểm t = 0. Để đuổi kịp xe A, xe B đang đi với tốc độ 45 km/h ngay lập tức tăng tốc đều trong 10 s để đạt tốc độ không đổi 90 km/h. Tính:
Hướng dẫn
Đổi đơn vị: 72 km/h = 20 m/s; 45 km/h = 12,5 m/s; 90 km/h = 25 m/s
sA = vA.t = 20.10 = 200 m.
Vận tốc sau khi xe B tăng tốc là v2B = 25 m/s
Gia tốc xe B trong 10 s đầu tiên:
Quãng đường xe B đi được trong 10 s đầu tiên:
Quãng đường xe B di chuyển cho đến khi 2 xe gặp nhau là:
Do 2 xe di chuyển cùng chiều, không đổi hướng nên tính từ thời điểm t = 0 đến khi gặp nhau thì quãng đường di chuyển của 2 xe bằng nhau:
Vậy thời gian cần thiết là 12 giây (tính từ lúc xe vượt xe ) để xe đuổ kịp xe A.
d) Quãng đường xe và xe đi được khi đó:
Bài 6. Hình 1 biểu diễn đồ thị vận tốc – thời gian của một quả bóng thả rơi chạm đất rồi nảy lên theo phương thẳng đứng. Quả bóng được thả tại A và chạm đất tại B. Quả bóng rời khỏi mặt đất tại D và đạt độ cao cực đại tại E. Có thể bỏ qua tác dụng của lực cản không khí.
Hướng dẫn
Bài 7. Một quả bóng được thả rơi từ độ cao 1,20 m. Sau khi chạm đất, quả bóng bật lên ở độ cao 0,80 m. Thời gian tiếp xúc giữa bóng và mặt đất là 0,16 s. Lấy g = 9,81 m/s2. Bỏ qua sức cản của không khí. Tìm:
Hướng dẫn
Công thức quãng đường của vật rơi tự do không vận tốc đầu:
Chọn trục tọa độ có phương thẳng đứng, chiều dương hướng xuống.
a) Thời gian bóng rơi từ độ cao đến khi vừa chạm đất là:
Tốc độ của bóng ngay trước khi chạm đất là:
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
- Năng lực chung:
Năng lực môn vật lí:
- SGK, SGV, Giáo án.
- Tranh vẽ, hình ảnh minh họa có liên quan đến bài học.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
- Sách giáo khoa
- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- HS được gợi mở giữa mối liên hệ của lực và gia tốc.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:
Trong hình 1.1 là một chiếc siêu xe. Nhà sản xuất công bố nó có thể tăng tốc từ 0 km/h đến 100km/h trong khoảng thời gian dưới 2 giây, tăng tốc từ 0 km/h đến 300km/h trong khoảng thời gian dưới 12 giây. Tốc độ tối đa khoảng 350km/h. Một trong những thông số mà các nhà sản xuất ô tô thường cạnh tranh là giảm thời gian tăng tốc. Mối liên hệ giữa lực và gia tốc là cơ sở để các nhà sản xuất cải tiến ô tô nhằm giảm thời gian tăng tốc. Vậy làm thế nào để rút ngắn thời gian tăng tốc của ô tô?
https://www.youtube.com/watch?v=FpLNFPzttX8 (Video xe tăng tốc từ giây 0:25 đến 0:42).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, suy nghĩ, trao đổi, đưa ra ý kiến.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: "Ta có thể vận dụng các định luận vật lí để tìm hiểu câu hỏi đã đặt ra hay không? Bài học hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu."
Hoạt động 1: Liên hệ giữa gia tốc với lực và khối lượng
- Thực hiện thí nghiệm, hoặc sử dụng số liệu cho trước để rút ra được từ đó rút ra được biểu thức hoặc .
- Vận dụng mối liên hệ để giải quyết các bài toán tính toán.
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời các câu hỏi, đọc hiểu Ví dụ và làm Tìm hiểu thêm.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN | ||||||||||||||||||||||||||||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ 1: Phân tích thí nghiệm khảo sát gia tốc theo lực - GV đưa ra câu hỏi: Lực có ảnh hưởng gì đến vận tốc của chuyển động? (Lực có thể thay đổi độ nhanh chậm hoặc hướng của chuyển động). - GV giới thiệu bộ thí nghiệm khảo sát gia tốc theo lực tác dụng và bảng số liệu 1.1 SGK. + Nhấn mạnh: sử dụng xe có khối lượng không đổi, thay đổi giá trị của lực và xác định giá trị a của gia tốc xe. + HS trả lời câu hỏi 1: Từ số liệu bảng 1.1, hãy chỉ ra mối liên hệ giữa gia tốc của xe với lực tác dụng lên nó? (Tỉ lệ thuận). BÀI TẬP CHỦ ĐỀ 1Bài 1. Trái Đất quay quanh Mặt Trời ở khoảng cách 150 000 000 km.
Hướng dẫn:
Thời gian để ánh sáng từ Mặt Trời đến Trái Đất:
T = 365 ngày = 365.24.60.60 = 31 536 000 (giây) Độ dài đường trong quỹ đạo Tốc độ quay quanh Mặt Trời của Trái Đất: Bài 2. Một người đi bằng thuyền với tốc độ 2,0 m/s về phía đông. Sau khi đi được 2,2 km, người này lên ô tô về phía bắc trong 15 phút với tốc độ 60 km/h. Bỏ qua thời gian chuyển từ thuyền lên ô tô. Tìm:
Hướng dẫn:
15 phút giây 2,2 km . Quãng đường người này đi được khi đi về phía Bắc là: Tổng quãng đường đã đi là
Tổng thời gian di chuyển trên hai quãng đường , là:
Bài 3. Hai người đi xe đạp theo một con đường thẳng. Tại thời điểm t = 0, người A đang đi với tốc độ không đổi là 3,0 m/s qua chỗ người B đang ngồi trên xe đạp đứng yên. Cũng tại thời điểm đó, người B bắt đầu đuổi theo người A. Tốc độ của người B tăng từ thời điểm t = 0,0 s đến t = 5,0 s, khi đi được 10 m. Sau đó người B tiếp tục đi với tốc độ không đổi là 4 m/s.
Hướng dẫn
Từ đây ta vẽ được đồ thị độ dịch chuyển – thời gian của người A, từ t = 0 s đến t = 12 s.
Vậy, trong thời gian từ t1 = 0 s đến t2 = 5 s thì người A đi được quãng đường là s1 = v1.5 = 3.5 = 15 m. Tính từ thời điểm t = 5 s người B đi với vận tốc không đổi v2 = 4 m/s, người A vẫn đi với vận tốc 3 m/s. Ta biểu diễn vị trí của hai người A và B qua sơ đồ như sau: Giả sử người B đuổi kịp người A vào lúc t(s) tại vị trí C như sơ đồ. Ta có: sB – sA = 5 ⇒ 4.t – 3.t = 5 ⇒ t = 5(s) Vậy, kể từ lúc xuất phát tới khi người B đuổi kịp người A mất thời gian là: tB = 5 + 5 = 10s
sB = v2.5 = 4.5 = 20 m. Bài 4. Trước khi đi vào đường cao tốc, người ta làm một đoạn đường nhập làn để ô tô có thể tăng tốc. Giả sử rằng một ô tô bắt đầu vào một đoạn đường nhập làn với tốc độ 36 km/h, tăng tốc với gia tốc 4,0 m/s2, đạt tốc độ 72 km/h khi hết đường nhập làn để bắt đầu vào đường cao tốc. Tính độ dài tối thiểu của đường nhập làn. Hướng dẫn Vận tốc ban đầu: v0 = 36 km/h = 10 m/s Vận tốc sau khi nhập làn: v = 72 km/h = 20 m/s Độ dài tối thiểu của đường nhập làn: Bài 5. Hai xe ô tô A và B chuyển động thẳng cùng chiều. Xe A đang đi với tốc độ không đổi 72 km/h thì vượt xe B tại thời điểm t = 0. Để đuổi kịp xe A, xe B đang đi với tốc độ 45 km/h ngay lập tức tăng tốc đều trong 10 s để đạt tốc độ không đổi 90 km/h. Tính:
Hướng dẫn Đổi đơn vị: 72 km/h = 20 m/s; 45 km/h = 12,5 m/s; 90 km/h = 25 m/s
sA = vA.t = 20.10 = 200 m.
Vận tốc sau khi xe B tăng tốc là v2B = 25 m/s Gia tốc xe B trong 10 s đầu tiên: Quãng đường xe B đi được trong 10 s đầu tiên:
Quãng đường xe B di chuyển cho đến khi 2 xe gặp nhau là: Do 2 xe di chuyển cùng chiều, không đổi hướng nên tính từ thời điểm t = 0 đến khi gặp nhau thì quãng đường di chuyển của 2 xe bằng nhau: Vậy thời gian cần thiết là 12 giây (tính từ lúc xe vượt xe ) để xe đuổ kịp xe A. Bài 6. Hình 1 biểu diễn đồ thị vận tốc – thời gian của một quả bóng thả rơi chạm đất rồi nảy lên theo phương thẳng đứng. Quả bóng được thả tại A và chạm đất tại B. Quả bóng rời khỏi mặt đất tại D và đạt độ cao cực đại tại E. Có thể bỏ qua tác dụng của lực cản không khí.
Hướng dẫn
Bài 7. Một quả bóng được thả rơi từ độ cao 1,20 m. Sau khi chạm đất, quả bóng bật lên ở độ cao 0,80 m. Thời gian tiếp xúc giữa bóng và mặt đất là 0,16 s. Lấy g = 9,81 m/s2. Bỏ qua sức cản của không khí. Tìm:
Hướng dẫn Công thức quãng đường của vật rơi tự do không vận tốc đầu:
Ngày soạn: .../.../... Ngày dạy: .../.../... CHỦ ĐỀ 2. LỰC VÀ CHUYỂN ĐỘNGBÀI 1. LỰC VÀ GIA TỐC
- Năng lực chung:
Năng lực môn vật lí:
- SGK, SGV, Giáo án. - Tranh vẽ, hình ảnh minh họa có liên quan đến bài học. - Máy tính, máy chiếu (nếu có).
- Sách giáo khoa - Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- HS được gợi mở giữa mối liên hệ của lực và gia tốc.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu: Trong hình 1.1 là một chiếc siêu xe. Nhà sản xuất công bố nó có thể tăng tốc từ 0 km/h đến 100km/h trong khoảng thời gian dưới 2 giây, tăng tốc từ 0 km/h đến 300km/h trong khoảng thời gian dưới 12 giây. Tốc độ tối đa khoảng 350km/h. Một trong những thông số mà các nhà sản xuất ô tô thường cạnh tranh là giảm thời gian tăng tốc. Mối liên hệ giữa lực và gia tốc là cơ sở để các nhà sản xuất cải tiến ô tô nhằm giảm thời gian tăng tốc. Vậy làm thế nào để rút ngắn thời gian tăng tốc của ô tô? https://www.youtube.com/watch?v=FpLNFPzttX8 (Video xe tăng tốc từ giây 0:25 đến 0:42). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, suy nghĩ, trao đổi, đưa ra ý kiến. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: "Ta có thể vận dụng các định luận vật lí để tìm hiểu câu hỏi đã đặt ra hay không? Bài học hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu."
Hoạt động 1: Liên hệ giữa gia tốc với lực và khối lượng
- Thực hiện thí nghiệm, hoặc sử dụng số liệu cho trước để rút ra được từ đó rút ra được biểu thức hoặc . - Vận dụng mối liên hệ để giải quyết các bài toán tính toán.
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời các câu hỏi, đọc hiểu Ví dụ và làm Tìm hiểu thêm.
Nhiệm vụ 2: Phân tích thí nghiệm khảo sát gia tốc theo khối lượng - GV đặt vấn đề gia tốc thay đổi với các vật có khối lượng khác nhau: vật nào có khối lượng lớn hơn thì khó tăng tốc hơn và cũng mất nhiều thời gian hơn để dừng lại. - HS lấy ví dụ để chứng minh điều đó. (Ví dụ: đẩy xe hàng nhiều đồ với xe hàng trống). - HS trả lời câu hỏi 2: Để khảo sát sự phụ thuộc của gia tốc vào khối lượng, ta cần thực hiện thí nghiệm như thế nào? (Thực hiện thí nghiệm tương tự như ở trên cho các xe khối lượng khác nhau, đo gia tốc a, khi lực không thay đổi). - GV cho HS tìm hiểu thí nghiệm trong SGK. + Từ bảng 1.2, hãy cho biết mối liên hệ giữa khối lượng và gia tốc khi lực không đổi? (Tỉ lệ nghịch). Nhiệm vụ 3: Rút ra liên hệ giữa gia tốc, lực và khối lượng - GV cho HS thảo luận nhóm đôi, đưa ra mối liên hệ giữa gia tốc và khối lượng, giữa gia tốc và lực: Từ liên hệ a và F, a và m, rút ra liên hệ giữa ba đại lượng? (). - GV cho HS đọc hiểu Ví dụ, hướng dẫn HS cách tính, lưu ý về dấu "-" của bài toán. - HS thực hiện phần Tìm hiểu thêm, theo nhóm 2. - GV cho HS trả lời câu hỏi mở đầu: Làm thế nào để rút ngắn thời gian tăng tốc của ô tô? (Lực của động cơ tăng hoặc khối lượng của xe giảm. Ngoài ra còn có thể phụ thuộc các yếu tố khác như: điều kiện mặt đường, thời tiết, lốp xe,..) Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS quan sát hình ảnh, đọc thông tin sgk, trả lời câu hỏi. - GV quan sát quá trình HS thực hiện, hỗ trợ khi HS cần. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - Đại diện 2- 3 HS đứng dậy trình bày câu trả lời - HS khác nhận xét, đánh giá, bổ sung Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện - GV đánh giá, nhận xét, kết luận, chuyển sang nội dung mới. | I. Liên hệ giữa gia tốc với lực và khối lượng Mối liên hệ: - Độ lớn gia tốc của một vật có khối lượng xác định tỉ lệ thuận với độ lớn của lực gây ra gia tốc của vật. - Một lực có độ lớn xác định gây ra cho các vật có khối lượng khác nhau các gia tốc có độ lớn tỉ lệ nghịch với khối lượng của mỗi vật. Ví dụ (SGK -tr45) Tìm hiểu thêm: Đổi 97 km/h = m/s Giá trị a của gia tốc mà xe tăng tốc từ 0 km/h đến 97 km/h trong 1,98 giây là: (m/s2) Lực để tạo ra gia tốc trên là: F = ma = 2.103.13,6 = 27,2.103 (N).
|
------------ Còn tiếp ---------------
PHÍ GIÁO ÁN:
=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn