Bài giảng điện tử hay còn gọi là giáo án điện tử powerpoint dạy thêm Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Bài 10: Thực hành tiếng Việt. Bài soạn dạy thêm thiết kế đặc sắc, nhiều hình ảnh, video, trò chơi hấp dẫn. Bộ giáo án có file tải về và chỉnh sửa được. Mời thầy cô tham khảo chi tiết
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
CHÀO CẢ LỚP! CHÀO MỪNG CÁC EM TỚI BUỔI HỌC NÀY!
KHỞI ĐỘNG
Quan sát những bức ảnh dưới đây và tìm những từ với nhiều sắc thái khác nhau được gợi ra từ những bức ảnh đó
ÔN TẬP BÀI 10: CƯỜI MÌNH, CƯỜI NGƯỜI
ÔN TẬP THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
NỘI DUNG BÀI HỌC
Dựa vào kiến thức đã học về sắc thái nghĩa của từ, trả lời câu hỏi:
Sắc thái nghĩa của từ là gì?
Cho ví dụ minh họa.
Sắc thái nghĩa là phần ý nghĩa bổ sung (ý nghĩa biểu cảm) bên cạnh phần nghĩa cơ bản của từ ngữ.
Sắc thái nghĩa biểu thị tình cảm, thái độ, đánh giá, nhận định,… của người nói, người viết chẳng hạn như sắc thái trang trọng, thân mật, coi khinh…
Những từ phụ nữ, nông dân, hi sinh tạo cảm giác trang trọng, nghiêm trang hơn những từ đàn bà, dân cày, chết…
Dùng những từ sinh, phế, phúng, tặng, tẩy… thay cho: đẻ, bỏ, viếng, cho, rửa…
Trong câu:
Các em quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh.
=> Không dùng từ sống mà dùng từ sinh, không dùng từ chết mà dùng từ tử để tăng sắc thái trang trọng, nghiêm trang.
Câu 1
Phân biệt sắc thái nghĩa của các từ ngữ sau và cho ví dụ để làm rõ sự khác nhau về cách dùng giữa các từ ngữ đó:
Câu 2
Những từ Hán Việt như độc lập, dân chủ, công hàm, lãnh sự, đồng quy, kháng chiến…có thể thay bằng từ thuần Việt được không? Vì sao?
Câu 3
Đọc bài “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến và trả lời câu hỏi dưới đây:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối, ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
Theo em, tại sao Nguyễn Khuyến không dùng từ Hán Việt trong bài “Thu điếu” mà chỉ dùng từ thuần Việt?
* Phân biệt sắc thái nghĩa của từ
* Những từ Hán Việt như độc lập, dân chủ, công hàm, lãnh sự, đồng quy, kháng chiến…không nên thay bằng từ thuần Việt bởi đây là những thuật ngữ khoa học có ý nghĩa khái quát cao mà từ thuần Việt không có hoặc không có nghĩa tương đương, dùng từ thuần Việt có thể bị dài dòng.
* Bài “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến chỉ dùng từ thuần Việt mà không dùng từ Hán Việt vì từ Hán Việt có tính chất trừu tượng, tĩnh gợi cho ta hình ảnh thế giới ý niệm im lìm, tĩnh tại. Còn từ thuần Việt gợi sắc thái sinh động, cụ thể của thế giới thực tại. Nguyễn Khuyến dùng toàn từ thuần Việt để gợi về mùa thu có thực, về nông thôn bình dị, đẹp nên thơ và rất đỗi thân yêu của làng quê Việt Nam. Ông không dùng từ Hán Việt vì nếu dùng thì cảm giác thân quen, gần gũi rất có thể sẽ bị mất đi. Và ở đây, chính các từ thuần Việt đã tạo nên âm hưởng, tạo nên cảm giác thân quen ấy.
Em hãy rút ra những lưu ý về sắc thái nghĩa của từ.
Lưu ý về sắc thái nghĩa của từ:
Khi lựa chọn từ ngữ, ngoài việc quan tâm đến phần ý nghĩa cơ bản, chúng ta cần phải quan tâm đến sắc thái nghĩa của từ.
Nếu không lựa chọn từ ngữ với sắc thái nghĩa phù hợp, chúng ta sẽ không thể diễn tả chính xác thái độ, tình cảm, nhận định…của mình đối với sự việc được đề cập trong câu hoặc đối với người nghe,, người đọc.
LUYỆN TẬP
Nhiệm vụ 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Chỉ ra từ đồng nghĩa trong các câu thơ sau.
Bác đã đi rồi sao Bác ơi
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
Bác đã lên đường theo tổ tiên
Mác – Lênin thế giới Người hiền.
Bảy mươi chín tuổi xuân trong sáng
Vào cuộc trường sinh nhẹ cánh bay.
Câu 2: Từ nào sau đây mang sắc thái nghĩa chỉ sự kính trọng, người gửi thường có vai vế thấp hơn người nhận?
...
.....
=> Còn nữa.... Files tải về, sẽ có đầy đủ nội dung bài học
Đang liên tục cập nhật...
Giáo án dạy thêm Powerpoint Ngữ văn 8 CTST, Tải giáo án điện tử dạy thêm Ngữ văn 8 CTST, giáo án powerpoint tăng cường Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Bài 10: Thực hành tiếng Việt