[toc:ul]
- Từ thế kỉ XVIII, Ô-xtray-li-a trở thành đất nước của người nhập cư từ châu Âu và châu Á.
- Dân số đông, tỉ lệ gia tăng và mật độ dân số thấp.
- Phân bố chủ yếu ở dải ven biển phía đông, đông nam và tây nam
- Mức độ đô thị hóa cao.
- Năm 1606: Người Hà Lan phát hiện ra lục địa Ô-xtray-li-a
- Năm 1770: Thuyền trưởng Giêm-cúc đến Ô-xtray-li-a. Theo sau đó, Vương quốc Anh đã đưa tù nhân và người dân đến để định cư nơi đây.
- Năm 1788: Anh thiết lập chế độ thuộc địa ở Ô-xtray-li-a
- Năm 1901: Ô-xtray-li-a giành được độc lập
- Năm 1967: Người bản địa được công nhận là công dân Ô-xtray-li-a.
- Ô-xtray-li-a có nền văn hóa độc đáo, đa dạng và pha trộn
+ Độc đáo là của người bản địa
+ Đa dạng và pha trộn là do hòa huyết giữa người bản địa với người nhập cư, giữa những người nhập cư.
- Khai thác và sử dụng:
+ Đồng cỏ tự nhiên ở vùng đất bán khô hạn: phát triển ngành chăn nuôi gia súc (bò,cừu)
+ Vùng duyên hải phía bắc và phía đông: Phát triển rừng tự nhiên, rừng trồng
+ Lãnh thỗ có đất tốt, khí hậu thuận lợi (hệ thống thủy lợi): trồng cây lương thực, công nghiệp, ăn quả
- Bảo vệ: áp dụng các biện pháp khắc phục hiện tượng hoang mạc hóa do chăn thả gia súc quá mức, hạn hán và cháy rừng do biến đổi khí hậu.
- Khai thác: nguồn nước mặt và nước ngầm
- Sử dụng: sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt
- Bảo vệ:
+ Xây dựng các đập và hồ trừ nước mưa, nhà máy xử lí nước đã qua sử dụng và khử muối từ nước biển
+ Áp dụng biện pháp sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước trong sản xuất, sinh hoạt
- Khai thác: than, dầu mỏ, khí đốt,…
- Sử dụng: xuất khẩu (phần lớn)
- Biện pháp: giảm tốc độ khai thác khoáng sản