Ôn tập kiến thức ngữ văn 8 CTST bài 10: Đọc mở rộng thể loại Tự Trào

Ôn tập kiến thức ngữ văn 8 CTST bài 10 Đọc mở rộng thể loại: Tự Trào. Nội dung ôn tập bao gồm cả lí thuyết trọng tâm và bài tập ôn tập để các em nắm chắc kiến thức trong chương trình học. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em ôn luyện và kiểm tra. Kéo xuống để tham khảo

[toc:ul]

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Tác giả

-Trần Tế Xương (1870 -1907), thường được gọi là Tú Xương, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định.

- Gia đình có mấy đời nề nếp Nho học.

- Là người có cá tính sắc sảo, phóng túng, khó gò bó vào khuôn sáo trường quy, nên tám lần đi thi chỉ đỗ tú tài.

- Tú Xương sống vào giai đoạn thời đổ vỡ: Xã hội phong kiến đang chuyển mình thành xã hội lao căng thực dân nửa phong kiến, trong đó, đồng tiền và thực dân làm chúa tể.

2. Tác phẩm

- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật.

- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.

II. TÌM HIỂU CHI TIẾT

- Từ ngữ, hình ảnh: Ngơ ngơ ngẩn ngẩn, đần, chẳng phải đần, hầu, chè rượu, sai vặt, vểnh râu, lên mặt, vai phụ lão, dáng văn thân.

à Nhận xét: Không phải quan cũng không phải người dân bình thường, ông Tú tự nhận mình là người không phải người bình thường vì dù chỉ lĩnh “lương vợ” nhưng ngày ngày vẫn sai vặt con hầu chè rượu, có lúc tự đắc như phụ lão, văn thân.

- Việc sử dụng lối nói hóm hỉnh, giễu nhại với những động từ như “vểnh râu, lên mặt’, danh từ “phụ lão, dáng văn thân” đã giúp tác giả bày tỏ “sự cảm thấy không phải với chính mình” (Trần Đình Sử), bất lực với chính mình. Tiếng cười ở đây mang ý nghĩa giải thoát cho sự bức bách, bất lực trước hoàn cảnh của Trần Tế Xương.

- Tình cảm, cảm xúc: lo lắng cho thời cuộc, quan tâm vận mệnh đất nước một cách thầm kín.

- Qua tình cảm, cảm xúc của tác giả bộc lộ trong hai câu cuối, ta thấy được ông là người yêu nước, bất bình trước thực trạng hỗn loạn của xã hội.

III. TỔNG KẾT

1. Nội dung

- Bài thơ Tự trào của Nguyễn Khuyến nhìn thoạt qua là tiếng cười cho bản thân, tự cười mình nhưng thực ra đằng sau đó là tiếng nói châm biếm, đả kích xã hội lúc bấy giờ bởi cười mình cũng chính là nhạo đời

2. Nghệ thuật

- Bài thơ được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật, cấu trúc Đề - thực – luận – kết.

- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

- Bài thơ gieo vần chân. Ngôn ngữ thơ đặc sắc nhằm bộc bạch tâm trạng và châm biếm xã hội

Tìm kiếm google: Giải ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài 10 Đọc mở rộng thể loại: Tự Trào, giải ngữ văn 8 sách CTST, giải ngữ văn 8 CTST bài 10 Đọc mở rộng thể loại: Tự Trào

Xem thêm các môn học

Giải ngữ văn 8 CTST mới

NGỮ VĂN 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO TẬP 1

BÀI 1: NHỮNG GƯƠNG MẶT THÂN YÊU (THƠ SÁU CHỮ, BẢY CHỮ)

BÀI 2: NHỮNG BÍ ẨN CỦA THẾ GIỚI TỰ NHIÊN (VĂN BẢN THÔNG TIN)

BÀI 3: SỰ SỐNG THIÊNG LIÊNG (VĂN BẢN NGHỊ LUẬN)

BÀI 4: SẮC THÁI CỦA TIẾNG CƯỜI (TRUYỆN CƯỜI)

BÀI 5: NHỮNG TÌNH HUỐNG KHÔI HÀI (HÀI KỊCH)

NGỮ VĂN 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO TẬP 2

BÀI 6. TÌNH YÊU TỔ QUỐC

(THƠ THẤT NGÔN BÁT CÚ VÀ THƠ TỨ TUYỆT LUẬT ĐƯỜNG)

BÀI 7. YÊU THƯƠNG VÀ HI VỌNG

BÀI 8. CÁNH CỦA MỞ RA THẾ GIỚI (VĂN BẢN THÔNG TIN)

BÀI 9. ÂM VANG CỦA LỊCH SỬ (TRUYỆN LỊCH SỬ)

BÀI 10. CƯỜI MÌNH, CƯỜI NGƯỜI (THƠ TRÀO PHÚNG)


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com