Ôn tập kiến thức ngữ văn 8 CTST bài 9: Ôn tập

Ôn tập kiến thức ngữ văn 8 CTST bài 9 Ôn tập. Nội dung ôn tập bao gồm cả lí thuyết trọng tâm và bài tập ôn tập để các em nắm chắc kiến thức trong chương trình học. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em ôn luyện và kiểm tra. Kéo xuống để tham khảo

[toc:ul]

I. LÝ THUYẾT

1. Truyện lịch sử

a) Khái niệm

Truyện lịch sử là loại truyện lấy đề tài lịch sử (lịch sử quốc gia, dân tộc, dòng họ, danh nhân,…) làm nội dung chính. Trong khi kể lại các sự kiện, nhân vật, truyện lịch sử thường làm sống dậy bức tranh rộng lớn, sinh động về một thời đã qua và mang lại cho người đọc những nhận thức mới mẻ hay bài học sâu sắc.

b) Đặc điểm của truyện lịch sử thể hiện qua các yếu tố như bối cảnh (thời gian – không gian), cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ,…

- Bối cảnh (thời gian – không gian): Truyện lịch sử tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử gắn với một khoảng thời gian năm tháng, niên đại, thời đại cụ thể trong quá khứ. Quá khứ ấy thường cách xa thời điểm tác giả viết tác phẩm. Không gian truyện lịch sử gắn với thời gian, xác định niên đại, thời đại cụ thể. Trong bối cảnh (thời gian – không gian) ấy, cuộc sống con người và không khí thời đại hiện lên rõ nét, không lẫn với thời gian, không gian khác.

- Cốt truyện đơn tuyến là cốt truyện chỉ có một chuỗi sự kiện đơn giản, gắn với một vài nhân vật chính tạo thành một tuyến truyện duy nhất. Các truyện ngụ ngôn, truyện cười dân gian và phần lớn các truyện ngắn hiện đại thường có loại cốt truyện này.

- Cốt truyện đa tuyến là cốt truyện có từ hai chuỗi sự kiện trở lên, gắn với hai hay hơn hai tuyến nhân vật, tạo thành nhiều tuyến truyện, đan xen nhau và ít nhiều độc lập với nhau. Các tác phẩm tự sự nhiều chương/ hồi như truyện lịch sử, truyện khoa học viễn tưởng, truyện trinh thám, tiểu thuyết hiện đại,…thường dùng cốt truyện đa tuyến.

- Cốt truyện trong truyện lịch sử: Truyện lịch sử cần kết nối nhiều loại sự kiện liên quan đến quá trình hình thành, hưng thịnh, diệt vong của các nhà nước, những biến cố lớn trong đời sống xã hội ở một quốc gia, quan hệ giữa các quốc gia,…nên thường sử dụng cốt truyện đa tuyến. Đó là kiểu cốt truyện trình bày một hệ thống sự kiện phức tạp, liên quan đến nhiều tuyến nhân vật vận động, phát triển đồng thời. Các tuyến sự kiện này có thể được kể song hành, đan xen nhau trong cùng một chương/ hồi của truyện. Ví dụ trong Hoàng Lê nhất thống chí có các tuyến truyện: (1) Tuyến về Chúa Trịnh – Vua Lê gắn với quá trình suy tàn của chính quyền phong kiến Lê – Trịnh dẫn đến cảnh triệt hạ, tàn sát lẫn nhau để tranh giành quyền lực; (2) Tuyến về Quang Trung Nguyễn Huệ với những chiến công oanh liệt từ những lần tiến quân ra Bắc dẹp loạn, đánh đuổi ngoại xâm, bảo vệ bờ cõi,..

- Nhân vật: Trong truyện lịch sử, nhân vật chính thường là những nhân vật mà cuộc sống, sự nghiệp của họ có ảnh hướng đến tiến trình lịch sử của một dòng tộc, một quốc gia,…tên tuổi, công trạng được ghi chép trong lịch sử. Nhân vật phụ trong truyện thường do người viết bổ sung, có thể có vai trò quan trọng về lịch sử, nhưng cần thiết cho việc làm nổi bật sự kiện, nhân vật chính.

- Đối với nhân vật, sự kiện có thật, gắn với bối cảnh thời gian – không gian xác định trong quá khứ, được các tài liệu ghi chép lại hoặc người đời truyền tụng, người viết truyện lịch sử thường tôn trọng, tái hiện một cách chân thực. Nhưng để tái hiện, làm sống dậy các sự kiện, nhân vật ấy, nhà văn phải sử dụng trí tưởng tượng của mình để tạo ra các chi tiết về ngoại hình, hành vi, tâm lí, lời nói,..của nhân vật chính; tạo ra các nhân vật phụ, cảnh quan, không khí lịch sử bao quanh nhân vật. Vì thế, truyện lịch sử cần đến sự hư cấu.

- Ngôn ngữ: Truyện lịch sử cần tái hiện bối cảnh cụ thể của một niên đại, thời đại đã qua nên ngôn ngữ tác phẩm thường mang đậm sắc thái lịch sử. Sắc thái này thể hiện qua các hệ thống chi tiết miêu tả thiên nhiên, đồ vật, ngoại hình nhân vật, cách sử dụng từ ngữ của người kể chuyện, cách nghĩ, cách nói năng của nhân vật trong bối cảnh lịch sử cụ thể.

2. Tiếng Việt

a) Câu hỏi

- Chức năng: Dùng để hỏi thông tin

- Về hình thức: Câu hỏi thường có các từ nghi vấn: ai, gì, nào, sao, đâu, bao giờ, mấy, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, có,…không, đã…chưa, hoặc từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn). Khi viết câu hỏi thường kết thúc bằng dấu chấm hỏi.

- Ví dụ: Hôm qua, cô có giao bài tập về nhà?

b) Câu khiến

- Khái niệm: Câu khiến là câu dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, ngăn cấm.

- Hình thức: Khi viết câu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than nhưng có thể kết thúc bằng dấu chấm (nếu ý cầu khiến không được nhấn mạnh)

- Ví dụ: “Đừng có đi đâu đấy” (Kim Lân), “Con nín đi!” (Nguyên Hồng)

c) Câu cảm

- Khái niệm: Câu cảm là câu dùng để biểu lộ trực tiếp cảm xúc của người nói.

- Hình thức: Câu cảm thường có các từ ngữ cảm thán như: a, ôi, than ôi, hỡi ơi, trời ơi, chao ôi, thay, biết bao, biết chừng nào…Khi viết câu cảm thường kết thúc bằng dấu chấm than.

Ví dụ: “Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất” (Phạm Duy Tốn)

d) Câu kể

- Khái niệm: Câu kể là câu được dùng để trình bày (trần thuật, miêu tả, nhận định,…) về sự vật, sự việc.

- Hình thức: Câu kể không có hình thức của câu hỏi, câu khiến, câu cảm. Khi viết, câu kể thường được kết thúc bằng dấu chấm hoặc đôi khi bằng dấu chấm than, dấu chấm lửng.

3. Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học

4. Nghe và nắm bắt nội dung chính đã trao đổi thảo luận, trình bày về nội dung đó.

II. LUYỆN TẬP

Câu 1:

Văn bản

Đặc điểm về cốt truyện

Đặc điểm về nhân vật

Đặc điểm về bối cảnh

Đặc điểm về ngôn ngữ

Hoàng Lê nhất thống chí

- Là chuỗi sự kiện theo trình tự thời gian.

- Là cốt truyện đa tuyến về sự kiện, nhân vật.

Nhân vật lịch sử, có nhân vật cao cả - anh hùng, có nhân vật thấp hèn – đê hèn

Thời suy thoái của Vua Lê – Chúa Trịnh; thời Quang Trung đại phá quân Thanh.

Viết bằng chữ Hán, ngôn ngữ cổ kính, theo lối truyện chương hồi.

Viên tướng trẻ và con ngựa trắng

Là chuỗi sự kiện theo trình tự thời gian; đa tuyến về nhân vật.

Nhân vật lịch sử, hiện thân cho những phẩm chất anh hùng.

Thời quân – dân nhà Trần ba lần đánh tan quân Mông – Nguyên xâm lược.

Viết bằng tiếng Việt hiện đại.

Bến Nhà Rồng năm ấy…

Sự kiện diễn ra trong một thời điểm quan trọng; đơn tuyến về nhân vật, sự kiện.

Nhân vật lịch sử, lãnh tụ cách mạng giải phóng dân tộc; hiện thân cho ý chí độc lập, tự do.

Thời trẻ của Bác Hồ, lúc Bác ra đi tìm đường giải phóng dân tộc.

Viết bằng tiếng Việt hiện đại.

Câu 2:

Giống nhau

Khác nhau

Về nội dung, cảm hứng:

- Đề tài lịch sử.

- Dựa vào các ghi chép, truyền tụng về nhân vật, sự kiện lịch sử.

- Tinh thần tôn vinh nhân vật anh hùng trong lịch sử và tinh thần tự hào về truyền thống bất khuất của dân tộc.

- …

Về hình thức thể hiện:

- Văn bản thơ kể chuyện lịch sử dùng văn bản (lục bát); hàm súc; chủ yếu kể về sự việc, hành động; văn bản truyện lịch sử dùng văn xuôi (chữ Hán hoặc tiếng Việt hiện đại).

- Văn bản thơ kể chuyện lịch sử: cốt truyện, nhân vật khá đơn giản; văn bản truyện lịch sử: cốt truyện, nhân vật đa dạng, phức tạp hơn.

-…

Tìm kiếm google: Giải ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài 9 Ôn tập, giải ngữ văn 8 sách CTST, giải ngữ văn 8 CTST bài 9 Ôn tập

Xem thêm các môn học

Giải ngữ văn 8 CTST mới

NGỮ VĂN 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO TẬP 1

BÀI 1: NHỮNG GƯƠNG MẶT THÂN YÊU (THƠ SÁU CHỮ, BẢY CHỮ)

BÀI 2: NHỮNG BÍ ẨN CỦA THẾ GIỚI TỰ NHIÊN (VĂN BẢN THÔNG TIN)

BÀI 3: SỰ SỐNG THIÊNG LIÊNG (VĂN BẢN NGHỊ LUẬN)

BÀI 4: SẮC THÁI CỦA TIẾNG CƯỜI (TRUYỆN CƯỜI)

BÀI 5: NHỮNG TÌNH HUỐNG KHÔI HÀI (HÀI KỊCH)

NGỮ VĂN 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO TẬP 2

BÀI 6. TÌNH YÊU TỔ QUỐC

(THƠ THẤT NGÔN BÁT CÚ VÀ THƠ TỨ TUYỆT LUẬT ĐƯỜNG)

BÀI 7. YÊU THƯƠNG VÀ HI VỌNG

BÀI 8. CÁNH CỦA MỞ RA THẾ GIỚI (VĂN BẢN THÔNG TIN)

BÀI 9. ÂM VANG CỦA LỊCH SỬ (TRUYỆN LỊCH SỬ)

BÀI 10. CƯỜI MÌNH, CƯỜI NGƯỜI (THƠ TRÀO PHÚNG)


Copyright @2024 - Designed by baivan.net