[toc:ul]
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1: Trang 158 – sgk lịch sử 12
Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương như thế nào?
Bài tập 2: Trang 162 – sgk lịch sử 12
Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh?
Bài tập 3: Trang 162 – sgk lịch sử 12
Công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc từ năm 1958 đến năm 1960 đã đạt được những thành tựu và có hạn chế gì?
Bài tập 4: Trang 165 – sgk lịch sử 12
Phong trào đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm của nhân dân ta ở miền Nam đã diễn ra như thế nào trong những năm đầu sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954?
Bài tập 5: Trang 165 – sgk lịch sử 12
Phong trào “Đồng khởi” (1959 - 1960) ở miền Nam đã nổ ra trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu diễn biến, kết quả và ý nghĩa của phong trào?
Bài tập 6: Trang 168 – sgk lịch sử 12
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Nêu nội dung và ý nghĩa của Đại hội?
Bài tập 7: Trang 168 – sgk lịch sử 12
Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (1961 - 1965)?
Bài tập 8: Trang 172 – sgk lịch sử 12
Nêu âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc tiến hành chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) ở miền Nam?
Bài tập 9: Trang 172 – sgk lịch sử 12
Quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) và giành thắng lợi như thế nào?
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Trang 172 – sgk lịch sử 12
Hãy nêu những thành tựu chủ yếu về kinh tế và xã hội của cách mạng miền Bắc từ năm 1954 đến năm 1965?
Bài tập 2: Trang 172 – sgk lịch sử 12
Bằng những sự kiện lịch sử tiêu biểu, chứng minh phong trào“Đồng khởi” (1959 - 1960) đã chuyển cách mạng miền Nam từ giữ gìn lực lượng sang thế tiến công?
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1: Nước ta sau hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương: Ngày 10/10/1954 quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội trong không khí tưng bừng của ngày hội giải phóng. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính Phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh trở về thủ đô.
Bài tập 2: Những thành tựu miền Bắc đã đạt được trong công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh: Đảng và nhà nước còn có nhiều chủ trương, biện pháp để củng cố lợi ích chính quyền dân chủ nhân dân, tăng cường khả năng phòng thủ đất nước và đặt quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới.
Bài tập 3: Công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc từ năm 1958 đến năm 1960 đã đạt được những thành tựu và có hạn chế:
- Thành tựu: Phong trào xây dựng hợp tác xã diễn ra sôi nổi. Phát triển thành phần kinh tế quốc doanh. Văn hóa, giáo dục, y tế phát triển.
- Hạn chế: Đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần kinh tế các thể. Thực hiện sai các nguyên tắc xây dựng hợp tác. Chưa phát huy được tính chủ động, tích cực, sáng tạo của xã viên trong lao động sản xuất.
Bài tập 4: Phong trào đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm của nhân dân ta ở miền Nam đã diễn ra:
- Sau hiệp định giơ ne vơ, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ - Diệm, đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ năm 1954, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
- Cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam vừa đòi Mĩ - Diệm thi hành Hiệp định Giơnevơ, đòi hiệp thương tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ, vừa chống khủng bố, đàn áp, chống chiến dịch “tố cộng, diệt cộng”, chống trò hề “trưng cầu dân ý”, “bầu cử quốc hội” của Ngô Đình Diệm.
- Mĩ-Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp nhưng phong trào vẫn tiếp tục phát triển và lan rộng khắp các thành phố và nông thôn, lôi cuốn đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia.
Bài tập 5: Phong trào “Đồng khởi” (1959 - 1960) ở miền Nam đã nổ ra trong hoàn cảnh:
- Hoàn cảnh: Trong những năm 1957 – 1959, cách mạng miền Nam gặp nhiều khó khăn, tổn thất lớn. Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố cách mạng…Chính sách khủng bố tàn bạo của Mĩ – Diệm đã làm nảy sinh cuộc đấu tranh quyết liệt của nhân dân ta.
- Diễn biến: Ngày 17-1-1960, “Đồng khởi “ nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên… Đến năm 1960, ta đã làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Kết quả: Thắng lợi Đồng Khởi mở ra vùng giải phóng rộng lớn, liên hoàn; dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ngày 20/12/1960.
- Ý nghĩa: đánh dấu bước ngoặt cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Chấm dứt thời kì ổn định tạm thời chế độ thực dân mới của Mĩ ở miền Nam, mở ra thời kì khủng hoảng của chế đọ Sài Gòn.
Bài tập 6: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong bối cảnh lịch sử:
- Đại hội nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa CM hai miền
- Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.
- Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắm bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước
- Đại hội thông qua báo cáo chính trị và thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) bầu ban chấp hành Trung ương mới.
Ý nghĩa Đại hội: Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng thắng lợi CNXH ở miền bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Bài tập 7: Bước vào thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất, miền Bắc chuyển sang lấy xây dựng CNXH làm trọng tâm và đạt nhiều thành tựu :
- Công nghiệp : được ưu tiên xây dựng.
- Nông nghiệp : thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha...
- Thương nghiệp quốc doanh : được ưu tiên phát triển.
- Hệ thống giao thông : đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được củng cố.
- Hệ thống giáo dục : từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
- Hệ thống y tế : chăm sóc sức khoẻ được đầu tư phát triển.
- Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
- Thương nghiệp quốc doanh : được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất mới, cải thiện đời sống nhân dân.
Bài tập 8: Nêu âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc tiến hành chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) ở miền Nam:
- Âm mưu: Âm mưu cơ bản của Mĩ trong “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”
- Thủ đoạn: Mĩ đề ra “Kế hoạch Xta-lây-Taylo” nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng.
Bài tập 9: Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra rất gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, Cách mạng kiểm soát trên nửa tổng số ấp. Đây là thất bại có tính chất chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam.
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Thành tựu miền Bắc đạt được trong kinh tế và xã hội từ 1954 đến 1965: Trải qua 10 năm thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa, bộ mặt xã hội miền Bắc đã thay đổi chế độ chính trị ưu việt, với lực lượng kinh tế quốc phòng lớn mạnh. Hơn nữa, miền Bắc trở thành căn cứ địa vững chắc cho cách mạng cả nước.
Bài tập 2: Chứng minh phong trào“Đồng khởi” (1959 - 1960) đã chuyển cách mạng miền Nam từ giữ gìn lực lượng sang thế tiến công
Trước khi phong trào “Đồng Khởi” diễn ra, nhân dân miền Nam chiến đấu hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
Đến tháng 1/1959, hội nghị lần thứ 15 ban chấp hành trung ương Đảng đã quyết định sử dụng nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.
Thành lập Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20 - 20 - 1960).
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1: Nước ta sau hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương:
Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương được kí kết, đã chấm dứt cuộc chiế tranh xâm lược Việt Nam, Lào, Campuchia của thực dân Pháp có đế quốc Mĩ giúp sức.
1. Về phía ta:
- Ngày 10/10/1954 quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội trong không khí tưng bừng của ngày hội giải phóng.
- Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính Phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh trở về thủ đô.
2. Về phía Pháp: Ngày 13/5/1955, toán lính Pháp cuối cùng rời khỏi Hải Phòng và đến ngày 16/5/1955 rút khỏi đảo Cát Bà. Miền Bắc nước ta hoàn thành giải phóng .
3. Về phía Mĩ : Đế quốc Mĩ và chính quyền Ngô Đình Diệm âm mưu chia cắt lâu dài đất nước ta.
Bài tập 2: Những thành tựu miền Bắc đã đạt được trong công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh:
1. Trong nông nghiệp: Nhân dân hăng hái khai khẩn ruộng đất bỏ hoang, bảo đảm cày cấy hết ruộng đất vắng chủ, tăng thêm đàn trâu bò, sắm thêm công cụ. Hệ thống đê điều đã được tu bổ…
2. Trong công nghiệp: Giai cấp công nhân đã nhanh chóng khôi phục và mở hầu hết ở các cơ sở công nghiệp.
3. Các ngành thủ công nghiệp miền Bắc cũng được khôi phục nhanh chóng, giải quyết phần nào việc làm cho người lao động.
4. Trong thương nghiệp, hệ thống mậu dịch quốc doanh và hợp tác xã mua bán được mở rộng, đã cung cấp ngày càng nhiều mặt hàng cho nhân dân, giao lưu hàng hóa giữa các địa phương ngày càng phát triển, hoạt động ngoại thương dần dần tập trung vào tay nhà nước.
5. Giao thông vận tải được chú trọng, khôi phục gần 700km đường sắt , sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ô tô, xây dựng và mở rộng thêm một số cảng mới.
6. Văn hóa giáo dục được đẩy mạnh. Nền giáo dục được phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa…
7. Hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được Nhà nước quan tâm xây dựng. Nếp sống lành mạnh, giữ gìn vệ sinh được vận động thực hiện khắp mọi nơi.
=> Đảng và nhà nước còn có nhiều chủ trương, biện pháp để củng cố lợi ích chính quyền dân chủ nhân dân, tăng cường khả năng phòng thủ đất nước và đặt quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới.
Bài tập 3: Công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc từ năm 1958 đến năm 1960 đã đạt được những thành tựu và có hạn chế:
1. Thành tựu:
- Phong trào xây dựng hợp tác xã diễn ra sôi nổi. Cuối năm 1960, có trên 85% hộ nông dân với 70% ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp.
- Cải tạo thành phần tư sản dân tộc. Cuối năm 1960, có hơn 95% số hộ tư sản vào công tư hợp doanh.
- Phát triển thành phần kinh tế quốc doanh. Năm 1960, miền Bắc có 172 xí nghiệp quốc doanh và hơn 500 xí nghiệp địa phương.
- Văn hóa, giáo dục, y tế phát triển: Năm 1960, số học sinh tăng 80%, số sinh viên tăng gấp đôi, cơ sở y tế tăng 11 lần so với năm 1955.
2. Hạn chế:
- Đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần kinh tế các thể.
- Thực hiện sai các nguyên tắc xây dựng hợp tác.
- Chưa phát huy được tính chủ động, tích cực, sáng tạo của xã viên trong lao động sản xuất.
Bài tập 4: Phong trào đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm của nhân dân ta ở miền Nam đã diễn ra trong những năm đầu sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954:
3. Sau hiệp định giơ ne vơ, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ - Diệm, đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ năm 1954, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
4. Cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam vừa đòi Mĩ - Diệm thi hành Hiệp định Giơnevơ, đòi hiệp thương tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ, vừa chống khủng bố, đàn áp, chống chiến dịch “tố cộng, diệt cộng”, chống trò hề “trưng cầu dân ý”, “bầu cử quốc hội” của Ngô Đình Diệm.
5. Tháng 8 - 1954, “phong trào hòa bình” của trí thức và tầng lớp nhân dân ở Sài Gòn - Chợ Lớn diễn ra sôi nổi.
6. Mĩ-Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp nhưng phong trào vẫn tiếp tục phát triển và lan rộng khắp các thành phố và nông thôn, lôi cuốn đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia.
Bài tập 5: Phong trào “Đồng khởi” (1959 - 1960) ở miền Nam đã nổ ra trong hoàn cảnh:
1. Hoàn cảnh:
- Trong những năm 1957 – 1959, cách mạng miền Nam gặp nhiều khó khăn, tổn thất lớn. Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố cách mạng…Chính sách khủng bố tàn bạo của Mĩ – Diệm đã làm nảy sinh cuộc đấu tranh quyết liệt của nhân dân ta.
- Tháng 1/1959, hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.
- Được nghị quyết 15 của Trung ương soi sáng, phong trào nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương lan rộng khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu với cuộc “Đồng Khởi” Bến Tre.
2. Diễn biến:
- Ngày 17-1-1960, “Đồng khởi “ nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó lan ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch.
- “Đồng Khởi” lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên… Đến năm 1960, ta đã làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên.
3. Kết quả:
- Thắng lợi Đồng Khởi mở ra vùng giải phóng rộng lớn, liên hoàn.
- Thắng lợi của phong trào “Đồng Khởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ngày 20/12/1960.
4. Ý nghĩa:
- Phong trào đồng khởi thắng lợi đánh dấu bước ngoặt cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
- Chấm dứt thời kì ổn định tạm thời chế độ thực dân mới của Mĩ ở miền Nam, mở ra thời kì khủng hoảng của chế đọ Sài Gòn.
Bài tập 6: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong bối cảnh lịch sử:
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Giữa lúc cách mạng miền Nam - Bắc có những bước tiến quan trọng. Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III.
- Đại hội họp từ ngày 5 đến ngày 10 - 9 - 1960 tại Hà Nội.
2. Nội dung:
- Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của CM từng miền; nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa CM hai miền
- Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
- Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắm bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước
- Đại hội thông qua báo cáo chính trị và thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) bầu ban chấp hành Trung ương mới.
3. Ý nghĩa Đại hội:
- Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng thắng lợi CNXH ở miền bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Bài tập 7: Bước vào thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất, miền Bắc chuyển sang lấy xây dựng CNXH làm trọng tâm và đạt nhiều thành tựu :
1. Công nghiệp : được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960.
2. Nông nghiệp : thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha...
3. Thương nghiệp quốc doanh : được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất mới, cải thiện đời sống nhân dân.
4. Hệ thống giao thông : đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn.
5. Hệ thống giáo dục : từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
6. Hệ thống y tế : chăm sóc sức khoẻ được đầu tư phát triển.
7. Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
8. Thương nghiệp quốc doanh : được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất mới, cải thiện đời sống nhân dân.
Bài tập 8: Nêu âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc tiến hành chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) ở miền Nam:
1. Âm mưu: Âm mưu cơ bản của Mĩ trong “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”
2. Thủ đoạn:
- Mĩ đề ra “Kế hoạch Xta-lây-Taylo” nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng.
- Mĩ tăng viện trợ quân sự, cố vấn quân sự…tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, dồn dân lập “ấp chiến lược”
- Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng…
Bài tập 9: Quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) và giành thắng lợi:
1. Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra rất gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, Cách mạng kiểm soát trên nửa tổng số ấp.
2. Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị, như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng có bước phát triển, nổi bật là cuộc đấu tranh của “Đội quân tóc dài”….
3. Tháng 11/1963, Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam làm suy yếu chính quyền địch, Mĩ đảo chính lật đổ Diệm.
4. Tháng 1-1963, trên mặt trận quân sự, quân dân miền Nam giành thắng lợi trong trân Ấp bắc-Mĩ Tho. Chiến thắng này chứng tỏ quân dân ta có khả năng đánh bại “Chiến tranh đăc biệt”, mở ra phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”.
5. Đông-Xuân 1964 -1965, ta chiến thắng ở Bình Giã (Bà Rịa), tiếp đó, giành thắng lợi ở Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước) đã làm phá sản về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
=> Đây là thất bại có tính chất chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam.
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Thành tựu miền Bắc đạt được trong kinh tế và xã hội từ 1954 đến 1965:
1. Trong công nghiệp: Giá trị sản lượng công nghiệp tăng 3 lần so với năm 1960, 100 cơ sở mới được xây dựng, công nghiệp quốc doanh chiếm tỉ trọng 93%. Công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp đã đáp ứng 80% hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân.
2. Trong nông nghiệp: Đại bộ phận nhân dân vào các hợp tác xã nông nghiệp, hệ thống thủy nông phát triển, nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha.
3. Thương nghiệp quốc doanh nhà nước ưu tiên phát triển nên đã chiếm lĩnh thị trường, góp phần phát triển kinh tế. Củng cố quan hệ sản xuất mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.
4. Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường liên tỉnh, liên huyện, đường sống, đường hàng không được củng cố.
5. Hệ thống giáo dục phổ thông đến đại học phát triển nhanh. Năm học 1964 – 1965, miền Bắc có 9000 trường cấp I, cấp II, cấp III. Hệ đại học và trung học chuyên nghiệp có 18 trường.
6. Hệ thống y tế, chăm lo sức khỏe được đầu tư phát triển , khoảng 6000 cơ sở y tế mới được xây dựng. Những loại dịch bệnh ở miền Bắc được xóa bỏ.
7. Làm nghĩa vụ hậu phương: Trong 5 năm miền Bắc chuyển vào chiến trường một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, thuốc men. Nhiều cán bộ, chiến sĩ được gửi vào miền Nam chiến đấu.
=>Trải qua 10 năm thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa, bộ mặt xã hội miền Bắc đã thay đổi chế độ chính trị ưu việt, với lực lượng kinh tế quốc phòng lớn mạnh. Hơn nữa, miền Bắc trở thành căn cứ địa vững chắc cho cách mạng cả nước.
Bài tập 2: Trước khi phong trào “Đồng Khởi” diễn ra, nhân dân miền Nam chiến đấu hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
1. Đến tháng 1/1959, hội nghị lần thứ 15 ban chấp hành trung ương Đảng đã quyết định sử dụng nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.
2. Quần chúng nổi dậy giải tán chính quyền địch, thành lập Ủy ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.
3. Thành lập Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20 - 20 - 1960).
=> Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam từ thế giữ gìn sang thế tiến công.