[toc:ul]
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1: Trang 177 – sgk lịch sử 12
Những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ tiếp sau thắng lợi Vạn Tường (8 - 1965). Ý nghĩa của chiến thắng Vạn Tường?
Bài tập 2: Trang 177 - sgk lịch sử 12
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 ở miền Nam đã diễn ra trong hoàn cảnh nào? Nêu diễn biến, kết quả và ý nghĩa?
Bài tập 3: Trang 180 – sgk lịch sử 12
Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc từ năm 1965 đến năm 1968 như thế nào?
Bài tập 4: Trang 180 – sgk lịch sử 12
Miền Bắc đã lập được thành tích gì trong sản xuất và chiến đấu trong chiến tranh phá hoại của Mĩ từ năm 1965 đến năm 1968?
Bài tập 5: Trang 183 – sgk lịch sử 12
Nêu âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 - 1973)?
Bài tập 6: Trang 183 – sgk lịch sử 12
Nêu những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia trên các mặt trận quận sự, chính trị, ngoại giao trong chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 - 1973)?
Bài tập 7: Trang 185 – sgk lịch sử 12
Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội từ năm 1969 đến năm 1973?
Bài tập 8: Trang 185 – sgk lịch sử 12
Trận“Điện Biên Phủ trên không” đã diễn ra như thế nào từ ngày 18 đến ngày 29 - 12 - 1972? Nêu kết quả và ý nghĩa?
Bài tập 9: Trang 187 – sgk lịch sử 12
Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam được kí trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định?
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Trang 188 – sgk lịch sử 12
Lập bảng so sánh những điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam?
Bài tập 2: Trang 188 – sgk lịch sử 12
Miền Bắc đã thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn như thế nào đối với tiền tuyến lớn miền Nam từ năm 1965 đến năm 1973?
Bài tập 3: Trang 188 – sgk lịch sử 12
Đế quốc Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam - Lào - Camphuchia? Kết quả ra sao?
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1: Sau chiến thắng Vạn Tường, quân và dân ta tiếp tục dành được chiến thắng trong hai mùa khô:
Bài tập 2: Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 ở miền Nam:
- Hoàn cảnh: Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng của ta và địch thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô, ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.
- Diễn biến:
o Cuộc tổng tiến công và nổi dậy diễn ra là ba đợt, đợt 1 từ 30 – 1 đến 25 /2 /1968, đợt 2 trong tháng 5 và 6, đợt 3 trong tháng 8 và 9.
o Đợt 1: Quân dân ta đồng loạt tiến công và nổi dậy ở 37/44 tỉnh, đánh vào tất cả cơ quan đầu não của địch, như ở Sài Gòn: Tòa Đại sữ Mĩ, Dinh Độc Lập, Đài phát thanh, sân bay Tân Sơn Nhất…
o Đợt 2 và đợt 3: Địch phản công mạnh ta gặp nhiều khó khăn và tổn thất.
- Kết quả: Ta loại khỏi vòng chiến đấu 147000 tên địch, trong đó có 43000 lính Mĩ, phá hủy một khối lượng lớn phương tiện chiến tranh .
- Ý nghĩa: Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước. Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ; Mĩ phải chấm dứt ném bom miền Bắc, ngồi vào bàn đàm phán với ta ở Pari.
Bài tập 3: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc từ năm 1965 đến năm 1968.
- Âm mưu: Nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam. Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta ở hai miền.
- Thủ đoạn: Mỹ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ (05/08/1964)” ném bom bắn phá một số nơi và đến 02/1965 lấy cớ “trả đũa” quân ta tiến công Mỹ ở Plây-ku, chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
Bài tập 4: Thành tích của miền Bắc đạt được trong sản xuất và chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ từ năm 1965 đến năm 1968:
- Chiến đấu: quân sự hóa toàn dân, đào lắp công sự, hầm hào... ; Chống lại hành động phá hoại của kẻ thù.
- Nông nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên.
- Công nghiệp: năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững.
- Giao thông vận tải được bảo đảm thường xuyên và thông suốt.
Bài tập 5: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 - 1973):
- Âm mưu của Mĩ: Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ, vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy.
- Thủ đoạn của Mĩ: Mỹ tìm cách thoả hiệp với Trung Quốc, hoà hoãn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.
Bài tập 6: Nêu những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia trên các mặt trận quận sự, chính trị, ngoại giao trong chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 - 1973):
- Chính trị, ngoại giao: 06/06/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành lập. Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam-Lào- Campuchia họp (04/1970).
- Quân sự: Quân đội ta phối hợp với quân đội Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn (04 – 06/1970). Quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn – 719” chiếm giữ đường 9 - Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn (02 – 03/1971)
Bài tập 7: Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội từ năm 1969 đến năm 1973:
- Trong nông nghiệp, chăn nuôi được đưa lên thành ngành chính.
- Trong công nghiệp, nhiều cơ sở công nghiệp trung ương và địa phương bị tàn phá được khôi phục nhanh chóng.
- Hệ thống giao thông vận tải, nhất là các tuyến giao thông chiến lược bị phá hoại nặng nề khẩn trương được khôi phục.
- Văn hóa, giáo dục, y tế cũng nhanh chóng được khôi phục và phát triển.
Bài tập 8:
Bài tập 9: Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam được kí trong bối cảnh lịch sử:
Hoàn cảnh lịch sử: Năm 1972, thất bại trong trận “Điện Biên Phủ trên không”, Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. Nội dung của Hiệp định Pari:
o Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
o Hai bên ngừng bắn ở miền Nam. Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
o Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
o Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
o Các bên thừa nhận miền Nam Việt nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị.
o Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
o Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường với Việt Nam.
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Lập bảng so sánh những điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam
Bài tập 2: Miền Bắc đã thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam từ năm 1965 đến năm 1973:
- Miền Bắc luôn hướng về miền Nam ruột thịt, phấn đấu “mỗi người làm việc bằng hai”.
- (tháng 5.1959), nối liền hậu phương với tiền tuyến. Trong 4 năm (1965 - 1968) đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội vào Nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng, cùng hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, thuốc men…, tăng gấp 10 lần so với trước.
- 1969 - 1971: hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ 60% vào miền Nam, Lào, Campuchia. Năm 1972, 22 vạn thanh niên nhập ngũ vào chiến trường Đông Dương.
- Viện trợ khối lượng vật chất tăng 1,6 lần trước kia.
Bài tập 3: Đế quốc Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam - Lào – Camphuchia:
Thủ đoạn của Mĩ: Sử dụng quân đội Sài Gòn như một mũi nhọn xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Campuchia (1970), sang Lào (1971), nhằm thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”. Mĩ đã chỉ đạo tay sai làm đảo chính lật đổ Chính phủ trung lập Xihanúc của Campuchia ngày 18 - 3 - 1970, chuẩn bị cho cuộc phiêu lưu quân sự mới ở Đông Dương.
Kết quả:
o Cuộc hành quân xâm lược của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn sang Campuchia ( từ tháng 4 đến 6 - 1970) bị quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với quân dân Campuchia đập tan, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn ở Đông Bắc Campuchia với 4,5 triệu dân.
o Cuộc hành quân của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn mang tên “Lam Sơn 719” nhằm án ngữ Đường 9 Nam Lào, chia cắt chiến trường Đông Dương đã bị quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan, buộc quân Mĩ và quân Sài Gòn rút khỏi Đường 9 Nam Lào, hành lang chiến lược Đông Dương được giữ vững.
o Ở Việt Nam, trên hai miền Nam - Bắc, nhân dân Việt Nam đã giành nhiều thắng lợi...
o Âm mưu của Mĩ phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương đã bị thất bại hoàn toàn vào năm 1975.
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1: Sau chiến thắng Vạn Tường, quân và dân ta tiếp tục dành được chiến thắng trong hai mùa khô:
1. Mùa khô 1965 -1966:
- Mĩ huy động 72 vạn quân mở 450 cuộc hành quân lớn nhỏ trong đó có 5 cuộc hành quân lớn nhằm vào Đông Nam Bộ và liên khu V.
- Ta tấn công khắp nơi, loại khỏi vòng chiến đấu 104.000 tên.
2. Mùa khô 1966 – 1967:
- Mĩ huy động 98 vạn quân mở 879 cuộc hành quân, có 3 cuộc hành quân lớn, lớn nhất là cuộc hành quân Gian – xơn –Xi –ti nhằm vào căn cứ Dương Minh Châu.
- Ta tấn công đập tan các cuộc hành quân của Mĩ, loại khỏi vòng chiến đấu 151.000 tên.
3. Ý nghĩa của chiến thắng Vạn Tường:
- Chiến thắng Vạn Tường đã mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
- Chiến thắng này đã chứng tỏ rằng: quân và dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ về quân sự.
Bài tập 2: Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 ở miền Nam:
1. Hoàn cảnh:
- Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng của ta và địch thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô.
- Đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở nước Mĩ trong năm bầu cử Tổng thống (1968), ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.
2. Diễn biến:
- Đêm 30 rạng ngày 31/1/1968 (đêm giao thừa) quân Giải phóng bất ngờ mở cuộc tập kích chiến lược vào hầu khắp các đô thị, thành phố…toàn miền Nam.
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy diễn ra là ba đợt, đợt 1 từ 30 – 1 đến 25 /2 /1968, đợt 2 trong tháng 5 và 6, đợt 3 trong tháng 8 và 9.
- Đợt 1: Quân dân ta đồng loạt tiến công và nổi dậy ở 37/44 tỉnh, đánh vào tất cả cơ quan đầu não của địch, như ở Sài Gòn: Tòa Đại sữ Mĩ, Dinh Độc Lập, Đài phát thanh, sân bay Tân Sơn Nhất…
- Đợt 2 và đợt 3: Địch phản công mạnh ta gặp nhiều khó khăn và tổn thất.
3. Kết quả:
- Ta loại khỏi vòng chiến đấu 147000 tên địch, trong đó có 43000 lính Mĩ, phá hủy một khối lượng lớn phương tiện chiến tranh .
4. Ý nghĩa:
- Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
- Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa” chiến tranh.
- Mĩ phải chấm dứt ném bom miền Bắc, ngồi vào bàn đàm phán với ta ở Pari.
Bài tập 3: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc từ năm 1965 đến năm 1968.
1. Âm mưu:
- Nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
- Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta ở hai miền.
2. Thủ đoạn:
- Mỹ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ (05/08/1964)” ném bom bắn phá một số nơi và đến 02/1965 lấy cớ “trả đũa” quân ta tiến công Mỹ ở Plây-ku, chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
- Mỹ huy động không quân, hải quân và các vũ khí hiện đại khác... đánh vào các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường học, bệnh viện, nhà trẻ...
Bài tập 4: Thành tích của miền Bắc đạt được trong sản xuất và chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ từ năm 1965 đến năm 1968:
1. Trong chiến đấu:
- Thực hiện quân sự hóa toàn dân, đào lắp công sự, hầm hào...
- Chống lại hành động phá hoại của kẻ thù bằng các phương tiện, vũ khí hiện đại.
2. Trong sản xuất:
- Phong trào thi đua chống Mĩ, cứu nước phát triển rộng rãi, thu hút đông đảo nhân dân.
- Trong nông nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên.
- Trong công nghiệp: năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững. Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển.
- Giao thông vận tải được bảo đảm thường xuyên và thông suốt.
Bài tập 5: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 - 1973):
1. Âm mưu của Mĩ:
- Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ, vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy.
- Tiến hành “Việt Nam hóa chiến tranh”, Mỹ tiếp tục âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt” nhằm giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường.
- Quân đội Sài Gòn được sử dụng để mở rộng xâm lược Campuchia (1970) và Lào (1971), thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”
2. Thủ đoạn của Mĩ:
- Mỹ tìm cách thoả hiệp với Trung Quốc, hoà hoãn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.
Bài tập 6: Nêu những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia trên các mặt trận quận sự, chính trị, ngoại giao trong chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 - 1973):
1. Chính trị, ngoại giao:
- 06/06/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành lập, được 23 nước công nhận, có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
- Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam-Lào- Campuchia họp (04/1970), thể hiện quyết tâm của 3 nước đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.
2. Quân sự:
- Quân đội ta phối hợp với quân đội Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn (04 – 06/1970)
- Quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn – 719” chiếm giữ đường 9 - Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn (02 – 03/1971)
Bài tập 7: Miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội từ năm 1969 đến năm 1973:
1. Trong nông nghiệp, chăn nuôi được đưa lên thành ngành chính. Các hợp tác xã tích cực áp dụng khoa học – kĩ thuật, nhiều biện pháp thâm canh tăng vụ . Nhờ đó, nhiều hợp tác xã đã đạt được mục tiêu 5 tấn, một số hợp tác xã đạt từ 6 đến 7 tấn.
2. Trong công nghiệp, nhiều cơ sở công nghiệp trung ương và địa phương bị tàn phá được khôi phục nhanh chóng. Nhiều công trình đang làm dở được ưu tiên đầu tư xây dựng tiếp, đưa vào hoạt động.
3. Hệ thống giao thông vận tải, nhất là các tuyến giao thông chiến lược bị phá hoại nặng nề khẩn trương được khôi phục.
4. Văn hóa, giáo dục, y tế cũng nhanh chóng được khôi phục và phát triển. Đời sống nhân dân ổn định. Một số khó khăn do sai lầm khuyết điểm của ta trong chỉ đạo, quản lí kinh tế - xã hội bước đầu được khắc phục.
Bài tập 8: Diễn biến trận “Điện Biên Phủ trên không”:
1. 16/04/1972, Tổng thống Mĩ Ních-xơn chính thức tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ 2.
2. Từ 18 - 29/12/1972, Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng.
3. Quân dân miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng B52, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”.
Kết quả:
1. Trong trận “Điện Biên Phủ trên không”, ta bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công. Trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai, miền Bắc bắn rơi 735 máy bay, bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công Mỹ.
Ý nghĩa:
1. Đây là trận quyết định buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí hiệp định Pa –ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (01/1973).
Bài tập 9: THiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam được kí trong bối cảnh lịch sử:
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Năm 1972, thất bại trong trận “Điện Biên Phủ trên không”, Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. Hiệp định được kí tắt vào ngày 23/1/1973 giữa đại diện hai chính phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa và Hoa Kỳ và kí chính thức vào ngày 27/1/1973 giữa bốn bộ trưởng đại diện cho các chính phủ tham dự hội nghị tại Pari.
2. Nội dung của Hiệp định Pari:
- Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam. Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
- Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
- Các bên thừa nhận miền Nam Việt nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị.
- Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
- Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường với Việt Nam.
3. Ý nghĩa lịch sử:
- Thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ở 2 miền đất nước, mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Mỹ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Lập bảng so sánh những điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam
Bài tập 2: Miền Bắc đã thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam từ năm 1965 đến năm 1973:
1. Giai đoạn 1965 – 1968:
- Miền Bắc luôn hướng về miền Nam ruột thịt, phấn đấu “mỗi người làm việc bằng hai”. Vì tiền tuyến kêu gọi, hậu phương sẵn sàng đáp lại: “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.
- Tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu khai thông (tháng 5.1959), nối liền hậu phương với tiền tuyến. Trong 4 năm (1965 - 1968) đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội vào Nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng, cùng hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, thuốc men…, tăng gấp 10 lần so với trước.
2. Giai đoạn 1969 – 1973:
- Đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam, cả Lào và Campuchia.
- 1969 - 1971: hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ 60% vào miền Nam, Lào, Campuchia. Năm 1972, 22 vạn thanh niên nhập ngũ vào chiến trường Đông Dương.
- Viện trợ khối lượng vật chất tăng 1,6 lần trước kia (1972: tăng 1,7 lần so với 1971).
Bài tập 3: Đế quốc Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam - Lào – Camphuchia:
1. Thủ đoạn của Mĩ:
- Sử dụng quân đội Sài Gòn như một mũi nhọn xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Campuchia (1970), sang Lào (1971), nhằm thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
- Mĩ đã chỉ đạo tay sai làm đảo chính lật đổ Chính phủ trung lập Xihanúc của Campuchia ngày 18 - 3 - 1970, chuẩn bị cho cuộc phiêu lưu quân sự mới ở Đông Dương.
2. Kết quả:
- Cuộc hành quân xâm lược của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn sang Campuchia ( từ tháng 4 đến 6 - 1970) bị quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với quân dân Campuchia đập tan, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn ở Đông Bắc Campuchia với 4,5 triệu dân.
- Cuộc hành quân của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn mang tên “Lam Sơn 719” nhằm án ngữ Đường 9 Nam Lào, chia cắt chiến trường Đông Dương đã bị quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan, buộc quân Mĩ và quân Sài Gòn rút khỏi Đường 9 Nam Lào, hành lang chiến lược Đông Dương được giữ vững.
- Ở Việt Nam, trên hai miền Nam - Bắc, nhân dân Việt Nam đã giành nhiều thắng lợi...
- Âm mưu của Mĩ phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương đã bị thất bại hoàn toàn vào năm 1975.