[toc:ul]
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1: Trang 189 – sgk lịch sử 12
Miền Bắc đã thực hiện những nhiệm vụ gì sau khi hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam được kí kết? Nếu kết quả và ý nghĩa?
Bài tập 2: Trang 192 – sgk lịch sử 12
Trong những năm đầu sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở miền Nam chống âm mưu, hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn đã diễn ra như thế nào? Nêu ý nghĩa của chiến thắng Phước Long (6 - 1 - 1975)?
Bài tập 3: Trang 196 – sgk lịch sử 12
Đảng ta đã căn cứ vào điều kiện thời cơ như thế nào để đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam? Nội dung kế hoạch đó là gì?
Bài tập 4: Trang 196 – sgk lịch sử 12
Trình bày tóm tắt diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975?
Bài tập 5: Trang 198 – sgk lịch sử 12
Trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)?
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Trang 198 – sgk lịch sử 12
Hãy lập bảng hệ thống những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân dân ta ở hai miền Nam - Bắc trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)?
Bài tập 2: Trang 198 – sgk lịch sử 12
Những thành tựu chủ yếu của miền Bắc trong sản xuất, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ và trong việc thực hiện nghĩa vụ hậu phương kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)?
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1:Miền Bắc đã thực hiện những nhiệm vụ gì sau khi hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam được kí kết:
- Nhiệm vụ miền Bắc: Khôi phục và phát triển kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh. Chi viện cho miền Nam.
- Kết quả:
o Miền Bắc khôi phục xong các cơ sở kinh tế, các hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế có bước phát triển.
o Nông nghiệp trên một số mặt trận quan trọng đã đạt vượt mức năm 1964 và năm 1971 là hai năm đạt mức cao nhất trong hai năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
o Thực hiện nghĩa vụ hậu phương trong hai năm 1973 – 1974.
o Về vật chất – kĩ thuật, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu và cấp bách.
- Ý nghĩa: Đảm bảo vật chất – kĩ thuật chuẩn bị cho cuộc Tổng tiến công chiến lược ở miền nam.
Bài tập 2: Hành động của Mĩ và chính quyền Sài Gòn sau hiệp định Pa -ri:
Mỹ rút quân nhưng vẫn để lại 2 vạn cố vấn, tiếp tục viện trợ quân sư, kinh tế cho Ngụy. Chính quyền sài gòn vi phạm hiệp định Pa –ri mở những cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm”.
Bài tập 3: Đảng ta đã căn cứ vào điều kiện thời cơ như thế nào để đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam:
- Điều kiện thời cơ: Năm 1974 - 1975, tương quan lực lượng có lợi cho cách mạng, Bộ Chính trị đã quyết định đưa ra kế hoạch phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975 - 1976.
Bài tập 4: Trình bày tóm tắt diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975:
Bài tập 5: Trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)
Nguyên nhân thắng lợi
Ý nghĩa lịch sử
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Lập bảng hệ thống những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân dân ta ở hai miền Nam - Bắc trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)
Bài tập 2: Những thành tựu chủ yếu của miền Bắc trong sản xuất, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ và trong việc thực hiện nghĩa vụ hậu phương kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)
Giai đoạn 1954 – 1960: Từ năm 1958-1960 Đảng đề ra chủ trương 3 năm cải tạo XHCN và bước đầu phát triển kinh tế, phát triển văn hóa
Giai đoạn 1961 – 1965: Trên mặt trận kinh tế: đạt được những thành tựu nhất định về nông nghiệp, công nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965), bước đầu xây dựng nền móng của chủ nghĩa xã hội. Mặt trận quân sự: đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ ra miền Bắc lần thứ nhất. Chi viện cho miền Nam : Cung cấp một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, cán bộ, chiến sĩ cho tiền tuyến miền Nam.
Giai đoạn 1965 – 1968:
o Nông nghiệp: tăng diện tích đất canh tác, sản lượng lúa tăng, nhiều hợp tác xã đạt “ba mục tiêu”.
o Công nghiệp: đáp ứng nhu cầu thiết yếu của chiến đấu, sản xuất và đời sống; công nghiệp địa phương và quốc phòng đều phát triển.
o Trên mặt trận quân sự: chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ giành thắng lợi.
o Miền Bắc luôn là hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến miền Nam về sức người và sức của.
o Xây dựng tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc - Nam trên bộ và trên biển, nối liền hậu phương với tiền tuyến.
o Cung cấp hàng vạn cán bộ, trang bị về mặt vật chất như thuốc men, đạn dược... cho miền Nam.
Giai đoạn 1969 – 1973:
- Kinh tế miền Bắc cơ bản được khôi phục, hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, công trình văn hóa, giáo dục, y tế phát triển.
- Chống chiến tranh phá hoại của Mĩ ra miền Bắc lần thứ hai năm 1972, buộc Mĩ phải Hiệp định Paris ngày 27 - 1 - 1973 .
- Chi viện cho tiền tuyến miền Nam: hàng vạn bộ đội, thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật, vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, thuốc men, lương thực, thực phẩm... để chuẩn bị cho cuộc
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Bài tập 1: Miền Bắc đã thực hiện những nhiệm vụ gì sau khi hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam được kí kết:
1. Nhiệm vụ miền Bắc:
- Khôi phục và phát triển kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
- Chi viện cho miền Nam.
2. Kết quả:
- Sau hai năm 1973 – 1974, về cơ bản miền Bắc khôi phục xong các cơ sở kinh tế, các hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế có bước phát triển.
- Đến cuối năm 1974, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên một số mặt trận quan trọng đã đạt vượt mức năm 1964 và năm 1971 là hai năm đạt mức cao nhất trong hai năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- Thực hiện nghĩa vụ hậu phương trong hai năm 1973 – 1974, miền Bắc đưa vào chiến trường miền Nam, Campuchia, Lào gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân kĩ thuật đột xuất trong hai tháng đầu năm 1975.
- Về vật chất – kĩ thuật, miền Bắc đã có những nỗ lực phi thường, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu câu và cấp bách của cuộc Tổng tiến công chiến lược ở miền Nam.
3. Ý nghĩa: Đảm bảo vật chất – kĩ thuật chuẩn bị cho cuộc Tổng tiến công chiến lược ở miền nam.
Bài tập 2:
1. Hành động của Mĩ và chính quyền Sài Gòn sau hiệp định Pa -ri:
- Mỹ rút quân nhưng vẫn để lại 2 vạn cố vấn, tiếp tục viện trợ quân sư, kinh tế cho Ngụy. Chính quyền sài gòn vi phạm hiệp định Pa –ri mở những cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm”.
- Trước tình hình đó, ngày 7/1973 Hội nghị lần 21 Ban chấp hành Trung ương Đảng họp xác định:
o Kẻ thù: Đế quốc Mĩ – chính quyền Nguyễn Văn Thiệu
o Nhiệm vụ: Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
o Con đường: Bạo lực
o Mặt trận đấu tranh: Quân sự, chính trị, ngoại giao.
- Năm 1974 - 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ và đã giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đánh Đường 14 - Phước Long (từ ngày 12 - 12 - 1974 đến ngày 6 - 1 - 1975).
- Đẩy mạnh đấu tranh chính trị, ngoại giao nhằm tố cáo hành động vi phạm Hiệp định của Mĩ và chính quyền Sài Gòn.
- Tại các vùng giải phóng, ta đẩy mạnh đấu tranh bảo vệ quê hương, đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn dự trữ chiến lược cho cuộc chiến đấu hoàn thành giải phóng miền Nam.
2 Ý nghĩa chiến thắng Phước Long:
- Sự lớn mạnh của quân ta và sự suy yếu bất lực của quân đội Sài Gòn.
- Khả năng can thiệp hạn chế trở lại của quân Mĩ .
- Là cơ sở để Bộ Chính trị, Trung ương Đảng hạ quyết tâm giải phóng hoàn toàn miền Nam một cách kịp thời và chính xác.
Bài tập 3: Đảng ta đã căn cứ vào điều kiện thời cơ:
1. Điều kiện thời cơ: Năm 1974 - 1975, tương quan lực lượng có lợi cho cách mạng, Bộ Chính trị đã quyết định đưa ra kế hoạch phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975 - 1976.
2. Nội dung của chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam
- Bộ Chính trị nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ” và chỉ rõ “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
o Đồng thời, nhấn mạnh sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, công trình văn hóa v.v…giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
Bài tập 4: Trình bày tóm tắt diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975:
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975 đã diễn ra trong gần 2 tháng với 3 chiến dịch lớn là: Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng và chiến dịch Hồ Chí Minh tiến vào Sài Gòn.
1. Chiến dịch Tây Nguyên (4/3 => 24/3/1975)
- 4/3/75 ta đánh nghi binh vào Plâyku và Kontum.
- 10/3/1975 ta đánh trận then chốt Buôn Ma Thuật -> thắng lợi
- 12/3/1975 địch phản công lấy lại Buôn Ma Thuật -> thất bại
- 14/3/1975 địch rút khỏi Tây Nguyên, trên đường rút chạy -> bị ta truy kích.
- Kết quả: 24/3/1975 Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng
2. Chiến dịch Huế- Đà Nẵng (21/3 => 29/3/1975 )
- Tại Huế: 21/3/1975 ta tấn công các căn cứ địch ở Huế bao vây địch trong thành phố =>26/3/1975 ta giải phóng cố đô Huế
- Tại Đà Nẵng: Sáng 29/3/1975 quân ta từ 3 hướng Bắc, Tây, Nam tiến thẳng vào Thành phố => 3h chiều ngày 29/3/75 giải phóng toàn bộ Đà Nẵng
3. Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 => 30/4/1975)
- 17h ngày 26/4/1975, tiến vào trung tâm Thành phố chiếm các cơ quan đầu não của địch
- 10h45 ngày 30/4/1975 xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc lập.
- Kết quả: 11h30 ngày 30/4/75 lá cở cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập
=> Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng
Bài tập 5: Trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)?
1. Nguyên nhân thắng lợi
- Nguyên nhân chủ quan
o Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối đúng đắn tiến hành đồng thời CMXHCN (ở miền Bắc) và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (ở miền Nam)
o Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí dũng cảm chiến đấu vì sự nghiệp giải phóng miền Nam
- Nguyên nhân khách quan
o Tinh thần đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương
o Sự ủng hộ giúp đỡ của Liên Xô, các nước XHCN anh em vì sự đồng tình ủng hộ của các lực lượng cách mạng, dân chủ trên Thế giới trong đó có cả nhân dân Mĩ.
2. Ý nghĩa lịch sử
- Đối với dân tộc
o Đây là thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thống nhất đất nước
o Thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc - kỉ nguyên độc lập thống nhất đi lên CNXH
- Đối với trên thế giới
o Thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và Thế giới, cổ vũ phong trào cách mạng Thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc.
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Hãy lập bảng hệ thống những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân dân ta ở hai miền Nam - Bắc trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975):
Bài tập 2: Những thành tựu chủ yếu của miền Bắc trong sản xuất, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ và trong việc thực hiện nghĩa vụ hậu phương kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975):
1. Giai đoạn 1954 – 1960:
- Trong hai năm 1955-1956 ta lấy từ tay địa chủ hơn 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 2 triệu nông cụ chia cho nông dân nghèo thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng.
- Những năm 1954-1957, nhân dân miền Bắc đã hoàn thành kế hoạch 3 năm, khôi phục kinh tế thắng lợi
- Từ năm 1958-1960 Đảng đề ra chủ trương 3 năm cải tạo XHCN và bước đầu phát triển kinh tế, phát triển văn hóa
2. Giai đoạn 1961 – 1965:
- Trên mặt trận kinh tế: đạt được những thành tựu nhất định về nông nghiệp, công nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965), bước đầu xây dựng nền móng của chủ nghĩa xã hội.
- Mặt trận quân sự: đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ ra miền Bắc lần thứ nhất
- Chi viện cho miền Nam : Cung cấp một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, cán bộ, chiến sĩ cho tiền tuyến miền Nam.
3. Giai đoạn 1965 – 1968:
- Trên mặt trận kinh tế:
o Nông nghiệp: tăng diện tích đất canh tác, sản lượng lúa tăng, nhiều hợp tác xã đạt “ba mục tiêu”.
o Công nghiệp: đáp ứng nhu cầu thiết yếu của chiến đấu, sản xuất và đời sống; công nghiệp địa phương và quốc phòng đều phát triển.
o Trên mặt trận quân sự: chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ giành thắng lợi.
- Chi viện cho miền Nam:
o Miền Bắc luôn là hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến miền Nam về sức người và sức của.
o Xây dựng tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc - Nam trên bộ và trên biển, nối liền hậu phương với tiền tuyến.
o Cung cấp hàng vạn cán bộ, trang bị về mặt vật chất như thuốc men, đạn dược... cho miền Nam.
4. Giai đoạn 1969 – 1973:
- Kinh tế miền Bắc cơ bản được khôi phục, hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, công trình văn hóa, giáo dục, y tế phát triển.
- Chống chiến tranh phá hoại của Mĩ ra miền Bắc lần thứ hai năm 1972, buộc Mĩ phải Hiệp định Paris ngày 27 - 1 - 1973 .
- Chi viện cho tiền tuyến miền Nam: hàng vạn bộ đội, thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật, vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, thuốc men, lương thực, thực phẩm... để chuẩn bị cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 và chuẩn bị cho nhiệm vụ tiếp quản vùng giải phóng sau khi chiến tranh.