Soạn lịch sử 12 bài 26 trang 208 cực chất

Giải lịch sử 12 bài 26 trang 208 cực chất. Bài học: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986 – 2000) - được thầy cô tổng hợp lại rất dễ nhớ . Với cách giải câu hỏi giữa bài và bài tập cuối bài học cực chất. Tài liệu hoàn toàn miễn phí, học sinh thoải mái tham khảo để củng cố kiến thức cho bản thân. Chúc các bạn học tập tốt môn lịch sử 12.

[toc:ul]

Phần I. Câu hỏi và bài tập trong bài

Phần câu hỏi in nghiêng trong bài

Bài tập 1: Trang 209 – sgk lịch sử 12

Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới trong hoàn cảnh đất nước và thế giới như thế nào?

Bài tập 2: Trang 209 – sgk lịch sử 12

Hãy nêu nội dung đường lối đổi mới kinh tế và chính trị của Đảng?

Bài tập 3: Trang 216 – sgk lịch sử 12

Nêu nhiệm vụ mà mục tiêu của từng kế hoạch Nhà nước 5 năm: 1986 – 1990, 1991 – 1995, 1996 – 2000.

Bài tập 4: Trang 216 – sgk lịch sử 12

Trình bày những thành tựu và yếu kém về kinh tế - xã hội của nước ta trong từng kế hoạch nhà nước 5 năm 1986 – 1990, 1991 – 1995 và 1996 – 2000?

Phần bài tập cuối bài

Bài tập 1: Trang 216 – sgk lịch sử 12

Nêu ý nghĩa của những thành tựu về kinh tế - xã hội của nước ta trong 15 năm (1986 – 2000) thực hiện đường lối đổi mới?

Bài tập 2: Trang 216 – sgk lịch sử 12

Hãy nêu những khó khăn và yếu kém về kinh tế  - xã hội của nước ta sau 15 năm (1986 – 2000) thực hiện đường lối đổi mới.

Phần II.  Hướng dẫn trả lời ngắn gọn

Phần câu hỏi in nghiêng trong bài

Bài tập 1: Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới trong hoàn cảnh đất nước và thế giới:

- Thế giới: Chịu tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học  - kĩ thuật nên có những thay đổi to lớn và toàn diện.  

- Việt Nam: đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực song cũng gặp không ít khó khăn.  

Bài tập 2: Nội dung đường lối đổi mới kinh tế và chính trị của Đảng:

- Về kinh tế: Xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế; XD nền kinh tế quốc dân; Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN

- Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại...

- Về chính trị: Xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa : nhà nước của nhân dân...; Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác...

Bài tập 3: Nhiệm vụ và mục tiêu kế hoạch nhà nước 5 năm:

  •  1986 – 1990: tập trung sức người, sức của thực hiện Ba chương trình kinh tế về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Muốn vậy thì nông-lâm-ngư nghiệp phải được đặt đúng vị trí hàng đầu. 
  • 1991 – 1995 Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát. Phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế.
  •  1996 – 2000: phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh. Giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội. 

Bài tập 4: Trình bày những thành tựu và yếu kém về kinh tế - xã hội của nước ta trong từng kế hoạch nhà nước 5 năm 1986 – 1990, 1991 – 1995 và 1996 – 2000:

Giai đoạn1986 - 19901991 - 19951996 - 2000
Thành tựu

Kinh tế:

- Về lương thực thực phẩm: Đạt 21,4 triệu tấn, từ thiếu ăn, phải nhập lương thực, năm 1989 chúng ta đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân.sản lượng lương thực từ  2 triệu tấn (1988) lên 21,4 triệu tấn/1989.
- Hàng hóa trên thị trường  nhất là hàng tiêu dùng dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, trong đó hàng trong nước tăng hơn trước và có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.

- Kinh tế đối ngoại mở rộng về quy mô và hình thức. Từ 1986 – 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, nhiều mặt hàng có giá trị lớn như gạo (1,5 triệu tấn – 1989), dầu thô…, tiến gần đến mức cân bằng giữa xuất và nhập khẩu.

- Kiềm chế được một bước lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990).

Chính trị:

- Bộ máy  Nhà nước ở  trung ương và địa phương được sắp xếp lại, theo hướng phát huy dân chủ nội bộ  và quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường quyền lực  của các  cơ quan dân cử.

- Chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp

Kinh tế:

Kinh tế tăng trưởng nhanh, GDP tăng bình quân 8,2%/năm, công nghiệp.

- Tăng 13,3%/năm, nông nghiệp là 4,5%/năm.

- Tài chính, tiền tệ: lạm phát giảm còn 12,7% (1995). Tỷ lệ thiếu hụt ngân sách được kiềm chế.

- Trong 5 năm xuất khẩu đạt 17 ti USD, nhập khẩu 21 tỉ USD. Quan hệ mậu dịch mở rộng với hơn 100 nước.

- Vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh, bình quân 50%/năm. Cuối 1995, vốn đăng kí cho các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt trên 19 tỉ USD.

Hoạt động khoa học và công nghệ gắn bó với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội. công tác giáo dục và đào tạo có bước phát  triển mới.

- Thu nhập và đời sống nhân dân được cải thiện.

Chính trị:

- Chính trị xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được củng cố.

- Mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bao vây, tham gia tích cực vào hoạt động của cộng đồng quốc tế, quan hệ với hơn 160 nước. Ngày 11/7/1995, Việt Nam và Hoa Kì thiết lập quan hệ ngoại giao.

- Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN.

Kinh tế:

GDP tăng bình quân 7%/năm, công nghiệp 13,5%/năm, nông nghiệp là 5,7%.

- Nông nghiệp, phát triển liên tục, góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung và giữ vững ổn định kinh tế - xã hội (lương thực bình quân đầu người năm 2000 là 444 kg).

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Xuất khẩu tăng bình quân 21%/năm. đạt 51,6 tỷ đô la,với ba mặt hàng chủ lực là gạo (thứ hai thế giới), cà phê (thứ ba thế giới) và thủy sản; nhập khẩu tăng 13,3%/năm; vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,5 lần so với 5 năm trước.

- Doanh nghiệp Việt Nam mở rộng đầu tư ra nước ngoài. Đến năm 2000 có trên 40 dự án đầu tư vào 12 nước và vùng lãnh thổ.

Chính trị:

Năm 2000, có quan hệ thương mại với hơn 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

- Giáo dục: năm 2000 phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, tiếp tục phổ cập THCS

- Số người có việc làm tăng 1, 2 triệu người/năm.

Yếu kém và hạn chế
  • Nền kinh tế còm mất cân đối, lạm phát  còn  cao, lao động  thiếu việc làm...
  • Chế độ  tiền lương bất hợp  lý.

Sự nghiệp văn hóa  có những mặt tiếp tục xuống cấp, tệ nạn tham nhũng, hối lộ...chưa được khắc phục.

  • Lực lượng sản xuất  còn nhỏ bé, cơ sở vật chất - kỹ thuật lạc hậu, trình độ khoa học và công nghệ chuyển biến chậm...
  • Tham nhũng, lãng phí, buôn lậu...chưa được ngăn chặn.
Sự phân hóa giàu nghèo tăng nhanh, đời sống nhân dân còn khó khăn
  • Kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất, chất lượng thấp, giá cao. Hiệu quả sức cạnh tranh thấp.
  • Kinh tế Nhà nước chưa tương xứng với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thế chưa mạnh.
  • Hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Tỉ lệ thất nghiệp cao, đời sống nhân dân, nhất là nông dân, ở

Phần bài tập cuối bài

Bài tập 1: Ý nghĩa của những thành tựu về kinh tế - xã hội của nước ta trong 15 năm (1986 – 2000) thực hiện đường lối đổi mới là: Những thành tựu cho thấy đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp, được đông đảo quần chúng ủng hộ;  mở rộng quan hệ quốc tế; Cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân…

Bài tập 2:Những khó khăn và yếu kém về kinh tế - xã hội của nước ta sau 15 năm (1986 – 2000) thực hiện đường lối đổi mới:

- 1986–1990: Nền kinh tế còm mất cân đối; Chế độ  tiền lương bất hợp  lý; Sự nghiệp văn hóa  có những mặt tiếp tục xuống cấp chưa được khắc phục.

- 1991–1995: Lực lượng sản xuất  còn nhỏ bé; Tham nhũng, lãng phí, buôn lậu...chưa được ngăn chặn. Sự phân hóa giàu nghèo tăng nhanh, đời sống nhân dân còn khó khăn

- 1996–2000: Kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất, chất lượng thấp, giá cao. Kinh tế Nhà nước chưa tương xứng với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thế chưa mạnh. Hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới. Tỉ lệ thất nghiệp cao, đời sống nhân dân, nhất là nông dân, ở một số vùng còn thấp.

Phần III.  Hướng dẫn trả lời chi tiết

Phần câu hỏi in nghiêng trong bài

Bài tập 1: Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới trong hoàn cảnh đất nước và thế giới:

1. Thế giới:

- Chịu tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học  - kĩ thuật nên có những thay đổi to lớn và toàn diện. 

- Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, Đông Âu khủng hoảng toàn diện, trầm trọng đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.

2. Việt Nam:

- Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực song cũng gặp không ít khó khăn. 

- Sau 2 kế hoạch 5 năm (1976 – 1985), đất nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước hết là khủng hoảng kinh tế - xã hội.

=>Đảng và nhà nước ta phải tiến hành đổi mới toàn diện, đồng bộ từ kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa…

Bài tập 2: Nội dung đường lối đổi mới kinh tế và chính trị của Đảng:

1. Về kinh tế:

- Xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung quan liêu bao cấphình thành cơ chế thị trường

- XD nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy mô, trình độ công nghệ...

- Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN

- Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại...

2. Về chính trị:

- Xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa : nhà nước của nhân dân...

- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa => Quyền lực thuộc về nhân dân...

- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác...

Bài tập 3: Nhiệm vụ và mục tiêu kế hoạch nhà nước 5 năm:

1. Giai đoạn 1986 – 1990

- Nhiệm vụ, mục tiêu: tập trung sức người, sức của thực hiện Ba chương trình kinh tế về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Muốn vậy thì nông-lâm-ngư nghiệp phải được đặt đúng vị trí hàng đầu. Nông nghiệp được xem là mặt trận hàng đầu và được ưu tiên về vốn đầu tư, về năng lực, vật tư, lao động kỹ thuật.

2. Giai đoạn 1991 – 1995

- Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát. Ổn định, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân. Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.

- Phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế, đẩy mạnh Ba chương trình kinh tế với nội dung cao hơn và từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hóa.

3. Giai đoạn 1996 – 2000:

- Đẩy mạnh đổi mới toàn diện và đồng bộ, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.

- Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững.

- Giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội. Cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao tích lũy nội bộ từ nền kinh tế.

Bài tập 4: Trình bày những thành tựu và yếu kém về kinh tế - xã hội của nước ta trong từng kế hoạch nhà nước 5 năm 1986 – 1990, 1991 – 1995 và 1996 – 2000:

Giai đoạn1986 - 19901991 - 19951996 - 2000
Thành tựu

Kinh tế:

- Về lương thực thực phẩm: Đạt 21,4 triệu tấn, từ thiếu ăn, phải nhập lương thực, năm 1989 chúng ta đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân.sản lượng lương thực từ  2 triệu tấn (1988) lên 21,4 triệu tấn/1989.
- Hàng hóa trên thị trường  nhất là hàng tiêu dùng dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, trong đó hàng trong nước tăng hơn trước và có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.

- Kinh tế đối ngoại mở rộng về quy mô và hình thức. Từ 1986 – 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, nhiều mặt hàng có giá trị lớn như gạo (1,5 triệu tấn – 1989), dầu thô…, tiến gần đến mức cân bằng giữa xuất và nhập khẩu.

- Kiềm chế được một bước lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990).

Chính trị:

- Bộ máy  Nhà nước ở  trung ương và địa phương được sắp xếp lại, theo hướng phát huy dân chủ nội bộ  và quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường quyền lực  của các  cơ quan dân cử.

- Chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp

Kinh tế:

Kinh tế tăng trưởng nhanh, GDP tăng bình quân 8,2%/năm, công nghiệp.

- Tăng 13,3%/năm, nông nghiệp là 4,5%/năm.

- Tài chính, tiền tệ: lạm phát giảm còn 12,7% (1995). Tỷ lệ thiếu hụt ngân sách được kiềm chế.

- Trong 5 năm xuất khẩu đạt 17 ti USD, nhập khẩu 21 tỉ USD. Quan hệ mậu dịch mở rộng với hơn 100 nước.

- Vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh, bình quân 50%/năm. Cuối 1995, vốn đăng kí cho các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt trên 19 tỉ USD.

Hoạt động khoa học và công nghệ gắn bó với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội. công tác giáo dục và đào tạo có bước phát  triển mới.

- Thu nhập và đời sống nhân dân được cải thiện.

Chính trị:

- Chính trị xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được củng cố.

- Mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bao vây, tham gia tích cực vào hoạt động của cộng đồng quốc tế, quan hệ với hơn 160 nước. Ngày 11/7/1995, Việt Nam và Hoa Kì thiết lập quan hệ ngoại giao.

- Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN.

Kinh tế:

GDP tăng bình quân 7%/năm, công nghiệp 13,5%/năm, nông nghiệp là 5,7%.

- Nông nghiệp, phát triển liên tục, góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung và giữ vững ổn định kinh tế - xã hội (lương thực bình quân đầu người năm 2000 là 444 kg).

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Xuất khẩu tăng bình quân 21%/năm. đạt 51,6 tỷ đô la,với ba mặt hàng chủ lực là gạo (thứ hai thế giới), cà phê (thứ ba thế giới) và thủy sản; nhập khẩu tăng 13,3%/năm; vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,5 lần so với 5 năm trước.

- Doanh nghiệp Việt Nam mở rộng đầu tư ra nước ngoài. Đến năm 2000 có trên 40 dự án đầu tư vào 12 nước và vùng lãnh thổ.

Chính trị:

Năm 2000, có quan hệ thương mại với hơn 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

- Giáo dục: năm 2000 phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, tiếp tục phổ cập THCS

- Số người có việc làm tăng 1, 2 triệu người/năm.

Yếu kém và hạn chế
  • Nền kinh tế còm mất cân đối, lạm phát  còn  cao, lao động  thiếu việc làm...
  • Chế độ  tiền lương bất hợp  lý.

Sự nghiệp văn hóa  có những mặt tiếp tục xuống cấp, tệ nạn tham nhũng, hối lộ...chưa được khắc phục.

  • Lực lượng sản xuất  còn nhỏ bé, cơ sở vật chất - kỹ thuật lạc hậu, trình độ khoa học và công nghệ chuyển biến chậm...
  • Tham nhũng, lãng phí, buôn lậu...chưa được ngăn chặn.
Sự phân hóa giàu nghèo tăng nhanh, đời sống nhân dân còn khó khăn
  • Kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất, chất lượng thấp, giá cao. Hiệu quả sức cạnh tranh thấp.
  • Kinh tế Nhà nước chưa tương xứng với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thế chưa mạnh.
  • Hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Tỉ lệ thất nghiệp cao, đời sống nhân dân, nhất là nông dân, ở

Tìm kiếm google: Giải lịch sử 12 bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986 – 2000); lịch sử 12 bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986 – 2000); bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986 – 2000);

Xem thêm các môn học


Copyright @2024 - Designed by baivan.net