Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: ....

II. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG 

1. Đọc 

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: 

Huyền diệu 

Xuân Diệu 

Câu hỏi 1. Bạn hiểu như thể nào về nhan đề của bài thơ? Nhan đề ấy có ý nghĩa định hướng việc đọc tác phẩm như thế nào?

Câu hỏi 2. Việc chọn câu thơ của Bô-đơ-le làm đề từ có ý nghĩa gì?

Câu hỏi 3. Nêu ấn tượng bao trùm về bài thơ và lí giải nguyên nhân đưa đến ấn tượng ấy.

Câu hỏi 4. Những tri thức ngữ văn nào đã học cần được vận dụng để việc đọc và thưởng thức bài thơ đạt hiệu quá?

Câu hỏi 5. Chỉ ra những kết hợp từ ngữ mà bạn cho là có tính chất khác thường trong bài thơ.

Câu hỏi 6. Viết đoạn văn (Khoảng 200 chữ) nói về vẻ đẹp của bài thơ theo cảm nhận của bạn

Câu trả lời:

Câu hỏi 1. 

“Huyền diệu”- một nhan đề thật độc đáo và mới mẻ, gợi nên sự bí ẩn và kì diệu, khiến cho độc giả cảm thấy thật thú vị đồng thời nhan đề còn có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng cho bạn đọc về việc thưởng thức tác phẩm.

Câu hỏi 2. 

Nguyên văn câu thơ này khi được dịch ra Tiếng Việt có nghĩa là “Hương thơm, màu sắc, âm thanh tương ứng với nhau” => Tác giả muốn nói đến sự hòa hợp giữa hương thơm, màu sắc và âm thanh, đó chính là sự tương giao và là sự tương ứng giữa các giác quan với nhau, từ đó gợi ra một vẻ đẹp mới, một hình ảnh lạ cho thơ.

Câu hỏi 3. 

Viết về sự đầm thấm, âm điệu và là sự cảm nhận của tác giả trong nhiều cung bậc cảm xúc bắt đầu từ “khúc nhạc thơm” đến người say rượu đêm tân hôn và rồi du dương một khúc nhạc hường, “nghe lẫn lộn ghé bên tai”, “lời chim”, “giọng suối”, “tiếng khóc người”..…

Câu hỏi 4. 

Thơ, điểm nhìn nghệ thuật, ngôn ngữ.

Câu hỏi 5. 

Ngay từ câu mở đầu, Xuân Diệu đã làm cho người đọc thấy thật khó hiểu khi ông lại lựa chọn câu thơ bằng tiếng Pháp của Bô- đơ- le trong bài thơ Tương Giao để làm câu đề từ. Nguyên văn câu thơ này khi được dịch ra Tiếng Việt có nghĩa là “Hương thơm, màu sắc, âm thanh tương ứng với nhau”. Và Xuân Diệu làm như vậy là có lý do của mình, tác giả muốn nói đến sự hòa hợp giữa hương thơm, màu sắc và âm thanh, đó chính là sự tương giao và là sự tương ứng giữa các giác quan với nhau, từ đó gợi ra một vẻ đẹp mới, một hình ảnh lạ cho thơ. Và bởi Xuân Diệu là một trong số các nhà thơ đã chịu ảnh hưởng cảm quan tương ứng của Bô- đơ- le, vậy nên ông đã viết nên rất nhiều ý lạ cho những câu thơ của mình.

Câu hỏi 6. 

Bài thơ được tác giả cảm nhận rất rõ nét những sắc cảnh xung quanh mình, từ “khúc nhạc thơm” làm say đắm lòng người “thấm tận qua xương tủy”, cái âm điệu thần tiên ấy làm cho tác giả “thấm tận hồn”. Hay như “khúc nhạc hường” đã dẫn lối chúng ta bước vào “thế giới của Du Dương”, khi đắm chìm trong đó “hoa” và “hương” sẽ phảng phất ngay bên. Từ “giọng suối” tới “lời chim” và “tiếng khóc người” hãy cứ để bản thân “uống thơ” và “tan trong khúc nhạc” sẽ thấy “ngọt ngào kêu gọi thuở xa khơi”. Và kể cả là khi khúc nhạc kia đã “ngừng im” thì hãy cứ cầm hơi mà lắng nghe trái tim, nó vẫn cứ “run hoài” như những “chiêc lá” cho dù “trận gió”, bão táp đã qua đi từ hồi nào. Hồn thơ Xuân Diệu, một cái hồn luôn khát khao giao cảm với đời, một hồn thơ luôn luôn rộng mở, chẳng để lòng mình khép lại bao giờ, một hồn thơ ngày ngày vẫn tha thiết, bồi hồi, rạo rực, băn khoăn, và tôi chính tôi đã trót yêu cái hồn ấy tự bao giờ. Và thi nhân Hoài Thanh, ông đã từng nhận xét về Xuân Diệu thế này: “Xuân Diệu tha thiết, rạo rực bởi niềm say mê yêu đời, yêu cuộc sống, thèm sống đến mãnh liệt và thèm yêu đến điên cuồng với niềm khát khao được giao cảm với đời”. Quả thật không thể phủ nhận khi cho rằng Xuân Diệu là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”, ông mang một hồn thơ tràn ngập tính nhân văn, giọng thơ linh hoạt, ngôn ngữ sáng tạo, độc đáo kết hợp với cách diễn đạt hấp dẫn, lôi cuốn được nhiều độc giả. Bài thơ chứa đựng cả bầu trời tâm tư cũng như cảm xúc của nhà thơ, qua đó đã thể hiện được nỗi niềm khát khao, mong ước hòa nhập với cuộc đời của tác giả Xuân Diệu. Tác phẩm là một thành công lớn đã góp phần không nhỏ trong việc đưa tên tuổi của nhà thơ vụt sáng trên bầu trời thi ca Việt Nam.

Xem thêm các môn học

Soạn bài ngữ văn 11 KNTT mới

NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC TẬP 1

BÀI 1. CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ

BÀI 2. CẤU TỨ VÀ HÌNH ẢNH TRONG THƠ TRỮ TÌNH

BÀI 3. CẤU TRÚC VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC TẬP 1

BÀI 6. NGUYỄN DU - "NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG"


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com