Đọc văn bản Xuý Vân giả dại (nếu bạn chọn đọc văn bản chèo), văn bản Kẻ mưu ma,...........

Đọc văn bản Xuý Vân giả dại (nếu bạn chọn đọc văn bản chèo), văn bản Kẻ mưu ma, người chước quỷ (nếu bạn chọn đọc văn bản tuồng) dưới đây và thực hiện yêu cầu đọc văn bản chèo hoặc đọc văn bản tuồng nêu phía dưới:

Câu hỏi 1. Từ nhan đề, lời thoại trong văn bản và tóm tắt nội dung vở chèo, bạn hãy

a. Xác định vị trí của văn bản (trích) trên đây trong toàn thể vở chèo Kim Nham,

b. Nêu một số bằng chứng cho thấy có sự phù hợp/ chưa phù hợp (nếu có) giữa nhan để với nội dung văn bản.

Câu hỏi 2. Qua lời thoại (nói và hát), nhân vật Xuý Vân cho thấy có sự mâu thuẫn giữa mơ ước và thực tại trong đời sống hôn nhân của bản thân cô. Vi dụ: mơ ước “Để anh đi gặt, để nàng mang com" mâu thuẫn với thực tại “Chẳng nên gia thất thi về,/ Ở làm chi nữa . . . Liệt kê thêm ít nhất hai biểu hiện tương tự về mâu thuẫn như vậy trong văn bản theo mẫu bảng dưới dây (làm vào vỏ):

Mơ ước

Thực tại

Để anh đi gặt, để nàng mang cơm

Chẳng nên gia thất thì về,/ Ở làm chi nữa

 

 

Câu hỏi 3. Lời thoại cũng thể hiện những công việc thường ngày của Xuý Vân. Từ những công việc Xuý Vân thường làm và những suy nghĩ, tình cảm của nhân vật khi thực hiện những công việc đó, bạn nhận thấy điều gì về tính cách nhân vật?

Câu hỏi 4. Cho biết:

a. Cái khó của việc thể hiện hành động, ngôn ngữ của một nhân vật giả điên như Xuý Vân đối với tác giả biên kịch là gì? Khó khăn ấy đã được tác giả văn bản trên khắc phục bằng cách nào?

Sự kết hợp đối thoại — bằng thoại – độc thoại, sự thay đổi từ hát sang nói nói sang hát; cách chuyển điệu trong hát và nói (nói lệch, hát xuôi, hát ngược, hát con gà rừng, hát xe chỉ, hát sắp cả rôi,...) có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện trạng thái tâm lí của nhân vật Xuý Vân?

Câu hỏi 5. Theo bạn:

a. Cách Xuý Vân chọn để thoát ra khỏi cuộc sống hiện tại có thoả đáng không? Vì sao? Liệu còn có cách nào khác để nhân vật thoát ra khỏi cảnh ngộ của mình?

b. Nguyên nhân nào dẫn đến thảm kịch của cuộc đời Xuý Vân? Lỗi thuộc về môi trường xã hội – văn hoá xung quanh nhân vật, hay thuộc về chính bản thân nhân vật?

Câu hỏi 6. Từ nhân vật Xuý Vân trong văn bản trên, hãy cho biết điểm khác biệt giữa cách miêu tả, thể hiện tính cách nhân vật trong văn bản chèo với nhân vật trong văn bản truyện? Qua đó, bạn rút ra được những lưu ý gì về cách đọc một văn bản chèo?

1. Từ nhan dể, lời thoại trong văn bản và tóm tắt nội dung vở tuồng, bạn hãy a. Xác định vị trí của văn bản (trích) trên đây trong toàn thể vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến

Bất ngài! Chọn bắt ngài!/ Mưu thêm! Quả mưu thảm: Bất nghĩa! Thật bất nghĩa/ Mưu thăm! Quả mưu thăm!

2. Ý nói nhà có trời tối mà thoát tay địa sát của mụ Huyệnb. Nếu một số bằng chứng cho thấy sự phủ họp/ chưa phủ hợp (nếu có) giữa nhan đề với nội dung văn bản

3. Qua các lời thoại, văn bản cho thấy xung đột giữa hai nhân vật Huyện Tria và Bà Huyện, vợ ông có quá trình nảy sinh, phát triển, lên đến cao trào (điểm đỉnh). Hãy tóm tắt quá trình ấy và làm rõ tác động qua lại giữa các nhân tố/ hành động và biểu hiện độ căng của xung đột theo mẫu bảng sau (làm vào vỏ)

Quá trình

Tác động qua lại giữa các nhân tố/ hành động

Độ căng xủa xung đột biểu hiện qua lời thoại

Nảy sinh

 

 

Phát sinh

 

 

Cao trào/điểm đỉnh

 

 

3. Động cơ nào khiến Để Hầu tố giác hành vi của Huyện Tria với Bà Huyện ở lớp 142 Hành động, lời nói của Đề Hầu, phản ứng của Bà Huyện giúp bạn hiểu gì về tinh cách của các nhân vật này?

4. Phân tích tính cách của nhân vật Huyện Tria qua hành động, lời nói

của ông ta trong văn bản.

5. Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hai nhân vật Đề Hầu

a. cho biết, theo thang văn bản trên sang tạo ban:

a. Có thể xem các lớp tuồng trên đây là những màn hài kịch hay không? Vì sao?

b. Có thể rút ra được những lưu ý gì về cách đọc hiểu một văn bản tuồng qua việc đọc văn bản trên?

Câu trả lời:

* Với văn bản Xuý Vân giả dại (trích vở chèo Kim Nhan):

Câu hỏi 1.

Yêu cầu:

a. Xác định được vị trí của văn bản Xuý Vân giả dại trong toàn thể vỏ chèo Kim Nham

b. Nếu được một số bằng chứng cho thấy sự phù hợp/ chưa phù hợp hạn để với nội dung văn bản tạo (nếu có) giữa nhan đề với nội dung văn bản.

Gợi ý:

a. Vị trí của văn bản

Hành động giả điên của Xuý Vân diễn ra khi Kim Nham, chồng nàng đến Tràng An dùi mài kinh sử để ứng thí, Xuý Vân một mình ở quê, gánh vác việc nhà chồng và cô độc trong cảnh chờ đợi. Nàng bị Trần Phương một gã Sở Khanh phong tình tán tỉnh dụ dỗ. Nàng xiêu lòng nghe lời hắn giả phát điện để Kim Nham viết giấy li hôn rồi cuối hắn.

b. Nhan đề Xuý Vân giả dại rất phù hợp với nội dung văn bản:

Màn kịch xoay quanh hành động giả dại của Xuý Vân. Các lời thoại (nói và hát) của Xuý Vân cũng cho thấy điều đó. Trong các lời thoại của mình, một mặt, Xuý Vân cố tình cho người ta thấy rõ vẻ mê sảng vô lí

 nội dung này sang nội dung khác) theo kiểu lời nói của người điên). Mặt khác lại thể hiện đúng tâm sự nỗi niềm cảnh ngộ thực của cô: một người vợ khao khát tình yêu hạnh phúc trong đời sống hôn nhân buồn bã, cô đơn của chính mình.

Câu hỏi 2.

NGỮ VĂN

Yêu cầu: Sử dụng mẫu bảng liệt kê một số biểu hiện sự mâu thuẫn

giữa mơ ước và thực tại trong đời sống hôn nhân của Xuý Vân. 

Câu hỏi 3.

 Bạn nên thực hiện yêu cầu của bài tập này theo hai bước

Bước 1. Liệt kê các lời thoại thể hiện những công việc thường ngày cùng những suy nghĩ, tình cảm của Xuý Vân,

Bước 2. Đưa ra nhận định về tính cách của nhân vật Xuý Vân. 

Về tính cách nhân vật, có thể rút ra từ kết quả khảo sát liệt kê: Tính cách của Xui Văn

Người phụ nữ bất hạnh, cô đơn; biết tự thương xót cho số phận

của mình,

Người phụ nữ không cam lòng chịu sống cảnh ngô đơn côi trong

cuộc sống hôn nhân hiện tại của mình, luôn mơ tưởng kiếm tìm một mái ấm, một tình yêu, hạnh phúc mới

Tự biết mình say đắm kẻ khác, lỗi dạo với chồng, nhưng vẫn liều linh dấn bước vào con đường đến "điên cuồng rổ dại”.

a. Chỉ ra được cái khó của việc thể hiện hành động, ngôn ngữ của một nhân vật giả điên như Xuý Vân và cách khắc phục của tác giả biên kịch.

b. Chỉ ra được tác dụng của sự kết hợp đối thoại – bàng thoại – độc thoại, sự thay đổi từ hát sang nói, nói sang hát; cách chuyển điệu trong hát và nói (nói lệch, hát xuôi, hát ngược, hát con gà rừng, hát xe chỉ, hát sắp cá rô,...) trong việc thể hiện trạng thái tâm lí của nhân vật Xuý Vân.

a. Cái khó của việc thể hiện hành động, ngôn ngữ của một nhân vật giả điên như Xuý Vân chính là thể hiện trạng thái “giả điên” nghĩa là làm sao để người đọc cảm nhận được ở nhân vật có những biểu hiện của sự điên (điên giả) lẫn những biểu hiện của sự tỉnh (tỉnh thật), và tất cả phải thể hiện qua lời thoại (nói, hát) của nhân vật.

kịch dân gian đã khắc phục được khó khăn này thông qua một số thủ pháp đáng lưu ý

- Kết hợp nhiều loại lời, nhiều điệu hát và thay đổi liên tục đối thoại - bằng thoại — độc thoại; chuyển điệu trong hát và nói (nói lệch, hát xuôi, hát ngược, hút con gà rừng, hát xe chỉ, hát sắp có rõ,...).

– Tận dụng hiệu quả các bài hát ngược, kiểu

Ông Bụt kia bé cổ con nơi

Cái trứng gà mày tha con qua lên ngôi trên cây

b. Tác dụng của sự kết hợp đối thoại — làng thoại — độc thoại, sự thay đổi từ hát sang nói, nói sang hát; cách chuyển điệu trong hát và nói (nói lệch, hát xuôi, hái ngược, hát con gà rừng, hát xe chỉ, hải sắp cả võ,...) là nhằm thể hiện trạng thái tâm lí phức tạp, nhiều biến đổi bất ngờ (hữu thức và vô thức) của nhân vật Xuý Vân một nhân vật dạng cổ tỏ ra mình đang “diễn cuồng, rổ dại" một cách tỉnh táo. Chẳng hạn các bàng thoại, độc thoại có ưu thế thể hiện con người tỉnh thì các lỗi đối thoại (nói, hát) lại thể hiện con người diễn (giả) của Xuý Vân. Hoặc đoạn lời hát ngược cố hát to cho thiên hạ nghe (đối thoại) thể hiện lập trung con người diễn (giả) của Xuý Vân.

Câu hỏi 5.

Yêu cầu: Phát biểu ý kiến cá nhân về các vấn đề sau

a. Sự thoả đáng/ không thoả đáng trong giải pháp mà Xuý Vân chọn (giả điện để Kim Nham li hôn, rồi lấy Trần Phương)

b. Nguyên nhân nào, lỗi thuộc về ai khiến Xuý Vân phải chọn giải pháp như vậy. Gợi ý:

a. Nêu ý kiến riêng và lí do của việc cá nhân bạn cho rằng giải pháp mà Xuý Vân chọn là thoả đáng/ không thoả đáng

b. Về nguyên nhân, cần xem xét từ hai phía phía cá nhân Xuý Vân và phía môi trường xã hội – văn hoá bao quanh nhân vật. Việc xác định người có lỗi cũng vậy, lỗi trước tiên thuộc về cả khát vọng yêu dương hạnh phúc lẫn sự nhẹ dạ cả tin của Xuý Vân. Những lỗi còn thuộc về gã Sở Khanh Trần Phương và một phần cũng thuộc về Kim Nham cùng gia cảnh nhà chàng

Câu hỏi 6.

Yêu cầu: Chỉ ra điểm khác biệt giữa cách miêu tả, thể hiện tính cách nhân vật trong văn bản chèo với nhân vật trong văn bản truyện và lưu ý cách đọc một văn bản chèo.

Gợi ý:

Một số điểm khác biệt trong cách xây dựng nhân vật và những lưu ý trong cách đọc văn bản chèo so với văn bản truyện

* Với văn bản Kẻ mun ma, người chước quỷ... (trích vở tuồng

Nghêu, Sò, Ốc, Hến)

Câu 1.

Yêu cầu: a. Xác định được vị trí của văn bản Kẻ mưu ma, người chước quỷ trong toàn thể vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến.b. Chỉ ra được sự phù hợp/ chưa phù hợp (nếu có) giữa nhan đề với nội dung văn bản.

Gợi ý:

a. Văn bản xoay quanh ý đồ và hành động hẹn hò vụng trộm giữa Huyện Tria và Thị Hến. Hành động này xảy ra sau phiên toà Huyện Tria xử cho Thị Hến trắng án ở công đường. Để Lại muốn có cái quyền thực hiện cuộc hẹn hò vụng trộm giữa y với Thị Hiến nên tố giác với Bà Huyện để loại một tình địch. Huyện Trùa vẫn tìm cách đến nhà Thị Hên, ông ta không hài, không áo, choàng khăn, tắt đuốc, giả tiếng cú nhất vợ

b. Một văn bản có thể đặt nhiều nhan đề “Kẻ mưu ma, người chước quỷ” là một nhan đề phù hợp với văn bản nêu trong bài tập vì mưu kế của Đề Hầu, Huyện Tria, hành động của Bà Huyện đều có thể xem là “mưu ma, chước quỷ”, tạo nên xung đột giữa cái thấp kém với cái thấp kém được thể hiện trong văn bản.

Yêu cầu: Tóm tắt được quá trình nảy sinh, phát triển, cao trào của mâu thuẫn, xung đột giữa hai nhân vật Huyện Tria và Bà Huyền; làm rõ tác động qua lại giữa các nhân tố/ hành động và biểu hiện độ căng của xung đột

Câu 3.

Xác định được động cơ khiến Đề Hầu tố giác hành vi của Huyện Trùa với Bà Huyện ở lớp 14; phân tích được tính cách của các nhân vật Đề Hầu, Bà Huyện

- Động cơ khiển Đề Hầu tố giác hành vi của Huyện Trùa với Bà Huyện ở lớp 14 là muốn một mình đến cuộc hẹn với Thị Hến, tán tỉnh ve vãn thị mà không bị Huyện Trìa đến phá hỏng

– Tính cách của nhân vật Để Hầu háo sắc, phản thấy theo lối dựa chuyện, tố giác sau lưng kiểu "thọc gậy bánh xe”.

- Tính cách của nhân vật Bà Huyền một quý bà nóng nảy, khi ghen thì lồng lộn; không ngần ngại uy hiếp, nhiếc móc, làm xấu mặt chồng

Câu 4.

Yêu cầu: Phân tích được đặc điểm tính cách của nhân vật Huyền Trìa. Gợi ý: Với văn bản Huyện Tria xử án, bạn đã thực hiện bài tập phân tích tỉnh cách của nhân vật này với các nhận định-Huyện Trìa là viên quan mang nhiều thói hư tật xấu như háo sắc, dại gái, so vo; tham tiền; thích nhàn hạ hưởng thụ, chểnh mảng việc công; xử ăn ăn tiền, bất cần luật lệ,.... (qua những lời bàng thoại)

-Huyện Tria là viên quan huyện xử hiện bất minh. Vì háo sắc, Huyện Tria ngang nhiên biến công đường thành nơi tán tỉnh gái goá, xưng hô thở lợi xét xử thiên vị, tuỳ tiện, bất minh (qua những lời đối thoại, phán quyết trong phiên toà).

Hãy xét xem a) Những nét tính cách ấy có tiếp tục được thể hiện trong Kẻ mưu ma, người chước quỷ hay không? b) Văn bản Kẻ mi mà, người chước quỷ tập trung làm rõ thêm nét tính cách nào của nhân vật

Lưu ý: Đây không còn là hình ảnh một Huyện Tria với vẻ ngoài đạo mạo nơi công dường, mà là một Huyện Trùa đang đêm lẻn đến nhà Thị Hến trong tình trạng đã bị vợ “lột trần lột trụi”; một Huyện Tria si mê Thị Hến đến mức sẵn sàng tắt đuốc, “làm củ”, “làm ma” nhất vợ, một Huyền Trìa là đối tượng của hải tuồng mang lại những tràng cười hả hề cho người đọc, người xem.

Câu 5.

Điểm tương đồng: Cả hai nhân vật đều là những gã dại gái, háo sắc, mê mẩn Thị Hến, bất chấp thể diện và không từ một hành vi, mưu chước bến, về sau đều mới cho thấp kém khôi hài nào (vì thế, về sau đều mắc lõm Thị Hấn). Điểm khác biệt: Đề Hầu tỏ ra gian xảo, nhỏ nhen; Huyện Trùa vừa sợ vợ vừa tế bạc với vợ, một ông quan bị chính vợ minh hạ bệ thảm hại trước mắt thiên hạ, dại gái đến mức không còn biết thế nào là điểm nhục. Câu 6 Yêu cầu:

a. Nhận diện được thể loại (hài kịch/ không phải hài kịch) của văn bản và giải thích căn cứ nhận diện.

b. Nếu được những lưu ý về cách đọc hiểu một văn bản tuởng

a. Trên thực tế, Kẻ mi ma, người chước quỷ (trích vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) về mặt thể loại là tuồng đồ. Nhưng tuồng đồ cũng là tuồng hài,sử dụng nhiều thủ pháp trào phúng của hài kịch dân gian. Ở đó các nhân vật Đề Hầu, Huyện Trìa, Bà Huyện đều hiện thân cho cái thấp kém và các xung đột nảy sinh giữa các nhân vật này là xung đột giữa cái thấp kém và cái thấp kém. Vì thế, có thể xem Kẻ mưu ma, người chước quỷ là một màn hài kịch, trong một vở hài kịch lớn Nghêu, Sò, Ốc, Hến b. Một số lưu ý khi đọc hiểu phân tích văn bản tuồng

Xem thêm các môn học

Soạn SBT văn 10 tập 1 chân trời sáng tạo


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com