CH: Với lãnh thổ rộng lớn, thiên nhiên phân hóa đa dạng, dân số đông cùng lịch sử phát triển lãnh thổ lâu đời, Trung Quốc đang khai thác có hiểu quả những nguồn lực về tự nhiên và xã hội để phát triển kinh tế nhanh chóng. Đặc điểm tự nhiên và xã hội như vậy có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế Trung Quốc?
- Về tự nhiên: giúp cho kinh tế Trung Quốc phát triển mạnh mẽ nhờ những nhân tố đa dạng.
- Vễ xã hội:
Trung Quốc cí nét văn hóa lâu đời, phát triển rực rỡ, cái nôi của nềm văn minh. Khiến chất lượng cuộc sống xã hội được nâng lên, góp phần thúc đẩy nền kinh tế Trung Quốc.
I. LÃNH THỔ VÀ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ
CH:
Dựa vào hình 25.1 và thông tin trong bài, hãy cho biết:
- Những đặc điểm nổi bật về lãnh thổ và vị trí địa lí của Trung Quốc
- Ảnh hưởng của phạm vi lãnh thổ, vị trí địa lí đến phát triển kinh tế- xã hội Trung Quốc
Phạm vi lãnh thổ
- Diện tích lớn thứ 4 thế giới.
-Cả nước có 22 tỉnh, 5 khu tự trị và 4 TP trực thuộc TW.
Vị trí địa lí
-Thuộc khu vực Trung và Đông Á.
- Lãnh thổ trải dài từ 20oB tới 53oB và 73oĐ tới 135oĐ.
- Tiếp giáp với 14 nước thuộc các khu vực Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á, Trung Á, Bắc Á.
- Có đường bờ biển dài 9000km.
Đánh giá
- Thuận lợi:
+ Cảnh quan tự nhiên đa dạng và có sự phân hóa.
+ Thuận lợi giao lưu, trao đổi với rất nhiều quốc gia.
+ Phát triển nền kinh tế mở và các ngành kinh tế biển.
- Khó khăn:
+ Khó khăn trong việc quản lí đất nước và bảo vệ an ninh quốc phòng.
+ Thiên tai: Bão, lũ lụt, động đất,…
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
CH:
Dựa vài hình 25.1 và thông tin trong bài, hãy:
- Cho biết đặc điểm nổi bật về tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Trung Quốc.
- Phân tích ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế- xã hội Trung Quốc.
Điều kiện tự nhiên | Miền Đông | Miền Tây | |
1. Vị trí | Trải dài từ vùng duyên hải vảo đất liền đến kinh tuyến 105oĐ. | Từ kinh tuyến 105oĐ trở vào phía Tây. | |
2. Địa hình | Có các đồng bằng rộng lớn, đất phù sa màu mỡ. | Gồm các dãy núi cao, các sơn nguyên đồ sộ xen lẫn các bồn địa. | |
3. Khí hậu | Phía Nam: Khí hậu cận nhiệt đới gió mùa. Phía Bắc: Ôn đới gió mùa. | Ôn đới lục địa khắc nghiệt. | |
4. Sông ngòi | Hạ lưu của các con sông lớn Hoàng Hà, Trường Giang. | Thượng nguồn của các hệ thống sông lớn chảy về phía Đông: Hoàng Hà, Trường Giang. | |
5. Khoáng sản | Phong phú và đa dạng Dầu khí, than Đồng, sắt, thiếc, mangan,… | Dầu mỏ, than Sắt, thiếc, đồng,… | |
6. Đánh giá | Thuận lợi | Dân cư tập trung đông. Nông nghiệp trù phú. Công nghiệp và dịch vụ phát triển. | Phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi, công nghiệp khai thác và thủy điện. |
Khó khăn | Bão và lũ lụt. | Thiếu nước, khô hạn. Địa hình núi cao hiểm trở, GTVT khó khăn. |
III. DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI
CH:
Dựa vào hình 25.3 , hình 25.4 và thông tin trong bài, hãy:
- Trình bày những đặc điểm về dân cư và xã hội của Trung Quốc.
- Cho biết đặc điểm dân cư và xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế- xã hội của Trung Quốc.
- Đặc điểm dân cư và xã hội:
Dân cư:
+ Trung Quốc có dân số đông nhất thế giới (1,45 tỉ người)
+ Có trên 50 dân tộc, người Hán chiếm trên 90% dân số.
+ Dân số của Trung Quốc tăng liên tục qua các năm.
+ Tỉ lệ gia tăng dân số của Trung Quốc ngày càng giảm.
+ Dân số thành thị của Trung Quốc tăng nhanh và chiếm 59,2% dân số cả nước, dân nông thôn chỉ còn chiếm 41,8% năm 2018.
- Phân bố dân cư:
Dân cư phân bố không đều giữa các miền:
+ Tập trung đông ở miền Đông, các thành phố lớn.
Hình thành nên các đô thị lớn: Bắc Kinh, Thượng Hải, Trùng Khánh,…
+ Thưa thớt ở miền Tây, khu vực núi cao.
Nguyên nhân: Do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế của các vùng, miền.
Xã hội:
- Nền giáo dục được đầu tư và phát triển.
- Người lao động cần cù, sáng tạo và có chất lượng ngày càng cao.
- Có nhiều phát minh: La bàn, giấy, kĩ thuật in, thuốc súng,…
- Tác động:
+ Tích cực: Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. Đa dạng về bản sắc dân tộc.
+ Tiêu cực: Gây sức ép lên sự phát triển kinh tế - xã hội. Ở các thành phố lớn, vấn đề nhà ở, việc làm trở nên gay gắt. Gây ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên.
1. Hãy so sánh đặc điểm địa hình miền Đông và miền Tây của Trung Quốc.
Điều kiện tự nhiên | Miền Đông | Miền Tây | |
1. Vị trí | Trải dài từ vùng duyên hải vảo đất liền đến kinh tuyến 105oĐ. | Từ kinh tuyến 105oĐ trở vào phía Tây. | |
2. Địa hình | Có các đồng bằng rộng lớn, đất phù sa màu mỡ. | Gồm các dãy núi cao, các sơn nguyên đồ sộ xen lẫn các bồn địa. | |
3. Khí hậu | Phía Nam: Khí hậu cận nhiệt đới gió mùa. Phía Bắc: Ôn đới gió mùa. | Ôn đới lục địa khắc nghiệt. | |
4. Sông ngòi | Hạ lưu của các con sông lớn Hoàng Hà, Trường Giang. | Thượng nguồn của các hệ thống sông lớn chảy về phía Đông: Hoàng Hà, Trường Giang. | |
5. Khoáng sản | Phong phú và đa dạng Dầu khí, than Đồng, sắt, thiếc, mangan,… | Dầu mỏ, than Sắt, thiếc, đồng,… | |
6. Đánh giá | Thuận lợi | Dân cư tập trung đông. Nông nghiệp trù phú. Công nghiệp và dịch vụ phát triển. | Phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi, công nghiệp khai thác và thủy điện. |
Khó khăn | Bão và lũ lụt. | Thiếu nước, khô hạn. Địa hình núi cao hiểm trở, GTVT khó khăn. |
- Tỉ lệ gia tăng dân số có xu hương giảm từ năm 1990- 2020.
- Quy mô dân số vẫn tăng theo từng năm.
CH: Viết bài giới thiệu về một di sản thế giới ( tự nhiên hoặc văn hóa) của Trung Quốc đã được UNESCO công nhận.
Vào năm 1987, Vạn Lý Trường Thành trở thành di sản thế giới do UNESCO công nhận. Ngoài ra, nó cũng nằm trong “Bảy kỳ quan thời Trung cổ của Thế Giới”.
Có thể nói Vạn Lý Trường Thành là kỳ quan nhân tạo vĩ đại nhất của Trung Quốc. Nó cũng có ảnh hưởng rất lớn tới văn hóa nơi đây.
Trường thành đi qua 7 điểm chính là: Sơn Hải Quan, Gia Dục Quan, Nương Tử Quan, Ngọc Môn Quan, Biển Đẩu Quan, Nhạn Môn Quan và Cư Dung Quan.
Sơn Hải Quan: Đây là cửa ải đầu tiên. Nằm giáp giữa 2 tỉnh Hà Bắc và Liêu Ninh. Nếu bạn đứng ở nơi đây vừa có thể ngắm được toàn cảnh biển và núi. Nên cái tên Sơn Hải Quan vì thế mà được tạo thành.
Gia Dục Quan: hay còn biết với tên khác là Hòa Bình Quan. Đây là cửa ải nằm phía tây của Trường Thành thuộc thành phố Gia Dục Quan, tỉnh Cam Túc.
Nương Tử Quan: hay Vi Trạch Quan. Nơi đây có địa thế hiểm trở, núi non hùng vĩ, dễ phòng thủ nhưng khó tấn công. Nên nó còn được mệnh danh là “Tam tấn môn hộ”. Cái tên Nương Tử Quan bắt nguồn từ sự tích về cô công chúa Bình Dương – con gái thứ ba của Lý Uyên. Từng dẫn hàng vạn tướng sĩ đứng canh giữ ở cửa ải này. Cô công chúa có võ nghệ cao cường, đạo quân của công chúa có tên “Nương Tử Quân”. Do vậy, cái tên cửa ải này bắt nguồn từ đây. Nương Tử Quan thuộc huyện Bình Định, tỉnh Sơn Tây.
Ngọc Môn Quan: Thuộc huyện Đôn Hoàng, tỉnh Cam Túc. Cái tên Ngọc Môn Quan bắt nguồn do: tất cả đá, ngọc sản xuất tại Tân Cương thời đó đều phải đi qua ải này.
Biển Đầu Quan: Thuộc huyển Biển Đầu, Tỉnh Sơn Tây. Khu vực này đất đồi không bằng phẳng, phía tây thấp – phía đông cao. Do đó, mới có tên là “Biểnn Đầu Quan”.
Nhạn Môn Quan: Nằm trên thung lũng ở huyện Đại, thuộc tỉnh Sơn Tây. Nơi đây có địa hình hùng tráng. Hai bên đều là vách núi dựng đứng. Chỉ có con nhạn (con én) mới bay dọc theo thung lũng mà qua cửa ải được. Do đó, cửa ải này mới có tên là “Nhạn Môn Quan”.
Cư Dung Quan: thuộc Xương Bình, nằm ở ngoại ô Bắc Kinh.