Giải chi tiết Khoa học tự nhiên 9 CTST Ôn tập chủ đề 11

Hướng dẫn giải chi tiết Ôn tập chủ đề 11 bộ sách mới Khoa học tự nhiên 9 chân trời sáng tạo. Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập.

Câu 1: Một đoạn mRNA ở sinh vật nhân sơ có trình tự các nucleotide như sau:

5'...UUCAUGAAUCUUGUGUCCGAA... 3'

                                                   7                    15

a) Xác định trình tự nucleotide trên mạch khuôn của gene mã hoá đoạn mRNA trên. 

b) Nếu cặp nucleotide ở vị trí số 7 trên gene bị thay thế bằng cặp G – C thì chiều dài và số liên kết hydrogen của gene sẽ thay đổi như thế nào?

Bài làm chi tiết:

  1. Trình tự nucleotide trên mạch khuôn của gene mã hoá là đoạn mRNA:

3'...AAGUACUUAAGACAUGGCUU...5'

  1. Nếu cặp nucleotide ở vị trí số 7 trên gene được thay thế bằng cặp G-C, chiều dài của gene sẽ không thay đổi, nhưng số liên kết hydrogen sẽ tăng lên 1 do cặp G-C tạo ra 3 liên kết hydrogen, so với 2 liên kết hydrogen của cặp A-U.

Câu 2: Ở ngô, bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội trong tế bào bình thường là 2n = 20. Xác định số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào ở các trường hợp sau:

(1) Thể ba.

(2) Thể một.

(3) Thể tam bội.           

Bài làm chi tiết:

Số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào:

 (1) Thể ba: 3n = 30. 

(2) Thể một: n = 10. 

(3) Thể tam bội: 4n = 40.

Câu 3: Đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi.

Ở người, bệnh Tay-Sachs do một allele đột biến nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Trẻ em đồng hợp tử về allele đột biến không có khả năng mã hoá enzyme chuyển hoá lipid dẫn đến lipid bị tích tụ trong các tế bào não, gây nên hiện tượng co giật, thoái hoá dây thần kinh vận động, mù loà, suy giảm trí tuệ và chết trong vòng vài năm. Trẻ em có kiểu gene dị hợp tử không mắc bệnh do lượng enzyme được tổng hợp đủ để ngăn ngừa sự tích tụ lipid trong tế bào não.

a) Bệnh Tay-Sachs có được gọi là bệnh di truyền không? Tại sao?

b) Allele đột biến gây bệnh Tay-Sachs là allele trội hay allele lặn? Giải thích.

c) Nếu bố và mẹ đều không mắc bệnh Tay-Sachs thì có khả năng sinh con mắc bệnh không? Giải thích.

Bài làm chi tiết:

a) Được gọi là bệnh di truyền vì nó được truyền từ cha mẹ sang con thông qua các allele di truyền.

b) Allele đột biến gây bệnh Tay-Sachs là allele trội. Trong trường hợp này, một bản sao của allele đột biến đã đủ để gây ra hiện tượng bệnh.

c) Nếu bố và mẹ đều không mắc bệnh Tay-Sachs, nhưng đều mang một bản sao của allele đột biến, thì vẫn có khả năng sinh con mắc bệnh nếu cả hai đều truyền allele đột biến cho con.

Câu 4: Ngày nay, công nghệ di truyền được ứng dụng trong việc giám định mối quan hệ huyết thống giữa các đối tượng khác nhau, đặc biệt là định danh cho các mẫu hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin. Việc giám định mẫu DNA hài cốt liệt sĩ được thực hiện như sau: (1) tách chiết DNA từ các mẫu xương của liệt sĩ và từ mẫu máu của các đối tượng là thân nhân giả định, (2) nhân bản các mẫu DNA bằng kĩ thuật PCR, (3) phân tích trình tự nucleotide của các mẫu DNA và (4) so sánh trình tự DNA của liệt sĩ với thân nhân giả định.

a) Việc nhân bản các mẫu DNA bằng kĩ thuật PCR dựa trên cơ sở của quá trình nào? 

b) Tại sao có thể xác định được thân nhân của các liệt sĩ thông qua so sánh trình tự DNA 

Bài làm chi tiết:
a) Việc nhân bản các mẫu DNA bằng kĩ thuật PCR dựa trên nguyên lý sao chép ngược bổ sung bởi enzyme DNA polymerase.

b) Có thể xác định thân nhân của các liệt sĩ thông qua so sánh trình tự DNA vì mỗi người có một trình tự DNA độc đáo, và các thân nhân có xu hướng chia sẻ một số đặc điểm gen với nhau, giúp xác định mối quan hệ huyết thống.

Câu 5: Ở đậu hà lan, tính trạng chiều cao thân và màu sắc hoa được quy định bởi hai cặp gene phân li độc lập. Trong đó, allele A quy định thân cao, allele a quy định thân thấp, allele B quy định hoa đỏ, allele b quy định hoa trắng.

a) Xác định kết quả F, của hai phép lai sau: (1) aaBb x Aabb, (2) AaBb x aabb. Trong hai phép lai đã cho, đâu là phép lai phân tích?

b) Cho cây thân cao, hoa trắng thụ phấn bằng hạt phấn của cây thân thấp, hoa đỏ; đời con thu được 50% cây thân cao, hoa đỏ : 50% cây thân thấp, hoa đỏ. Xác định kiểu gene của hai cây bố mẹ.

Bài làm chi tiết:

a) Kết quả của hai phép lai: 

(1) aaBb x Aabb, (2) AaBb x aabb. 

(1) aaBb x Aabb: F1: AaBb (thân cao, hoa đỏ) và Aabb (thân cao, hoa trắng) 

(2) AaBb x aabb: F1: AaBb (thân cao, hoa đỏ) và aabb (thân thấp, hoa trắng) 

Phép lai (2) là phép lai phân tích.

b) Kiểu gene của hai cây bố mẹ là: 

Cây thân cao, hoa trắng (AaBb) và cây thân thấp, hoa đỏ (aabb).

Tìm kiếm google:

Giải Khoa học tự nhiên 9 Chân trời, giải Ôn tập chủ đề 11  Khoa học tự nhiên 9 chân trời sáng tạo, giải Khoa học tự nhiên 9 CTST Ôn tập chủ đề 11

Xem thêm các môn học

Giải KHTN 9 CTST mới


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com