Giải chi tiết Vật lí 11 cánh diều mới bài 2: Điện trở

Giải bài 2: Điện trở sách Vật lí 11 cánh diều. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

KHỞI ĐỘNG

Câu hỏi: Trong thí nghiệm minh hoạ cường độ dòng điện đặc trưng cho tác dụng mạnh yếu của dòng điện ở trang 88, khi bạn nối bóng đèn với pin thì dòng điện qua đèn làm cho đèn phát sáng (Hình 2.1). Kết quả thí nghiệm cho thấy: cường độ dòng điện qua đèn càng lớn thì đèn cảng sáng. Nhưng điều gì quyết định độ lớn của cường độ dòng diện?

Trong thí nghiệm minh hoạ cường độ dòng điện đặc trưng cho tác dụng mạnh yếu của dòng điện ở trang 88, khi bạn nối bóng đèn với pin thì dòng điện qua đè

Hướng dẫn trả lời: 

Độ lớn của cường độ dòng điện được quyết định bởi hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn, điện trở của vật dẫn

I. ĐIỆN TRỞ

Câu hỏi 1: Tính cường độ dòng điện chạy qua một bóng đèn khi điện trở của nó là 15 Ω và hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn là 3,0 V.

Hướng dẫn trả lời: 

Cường độ dòng điện chạy qua một bóng đèn là: $I=\frac{U}{R}=\frac{3}{15}=0,2 A$

Câu hỏi 2:Tìm từ thích hợp cho vị trí của (?) trong định nghĩa về đơn vị đo điện trở:

1 Ω là điện trở của một dụng cụ điện, khi (?) ở hai đầu là 1 (?) thì có (?) chạy qua là 1 (?).

Hướng dẫn trả lời: 

1 Ω là điện trở của một dụng cụ điện, khi (hiệu điện thế) ở hai đầu là 1 (V) thì có (cường độ dòng điện) chạy qua là 1 (A).

Luyện tập 1: Tìm hiểu và vẽ sơ đồ mạch điện trong đèn pin (Hình 2.2).

Tìm hiểu và vẽ sơ đồ mạch điện trong đèn pin (Hình 2.2).

Hướng dẫn trả lời:

Sơ đồ mạch điện trong đèn pin (Hình 2.2).

Tìm hiểu và vẽ sơ đồ mạch điện trong đèn pin (Hình 2.2).

Câu hỏi 3: Sử dụng biểu thức liên hệ (2.1) để chứng minh, ở nhiệt độ xác định, đường đặc trưng I – U là một đoạn thẳng.

Hướng dẫn trả lời: 

Ở một nhiệt độ xác định thì $R=\frac{U}{I}$, ta có thể thấy U và I có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau nên đồ thị biểu diễn của U theo I có dạng là một đường thẳng đi qua gốc toạ độ. Hay nói cách khác, ở nhiệt độ xác định đường đặc trưng I – U là một đoạn thẳng.

Luyện tập 2: Vẽ phác trên cùng một đồ thị và thảo luận về hai đường đặc trưng I - U của hai vật dẫn kim loại ở nhiệt độ xác định. Hai vật dẫn có điện trở là R1 và R2 với R1 > R2

Hướng dẫn trả lời:

Ta có: $R=\frac{U}{I}$ nên có thể vẽ như sau: Giả sử U1 = U2 mà R1 > R2 thì I1 < I2.

Suy ra độ dốc của đường đặc trưng ứng với R1 nhỏ hơn so với độ dốc của đường đặc trưng ứng với R2.

Vẽ phác trên cùng một đồ thị và thảo luận về hai đường đặc trưng I - U của hai vật dẫn kim loại ở nhiệt độ xác định. Hai vật dẫn có điện trở là R1 và R2 với

Luyện tập 3: Vẽ phác đường đặc trưng I – U của điện trở rất nhỏ (vật dẫn điện rất tốt) và điện trở rất lớn (vật cách điện rất tốt).

Hướng dẫn trả lời: 

Gọi điện trở của vật dẫn điện rất tốt là R1

Điện trở của vật cách điện rất tốt là R2

Khi đó R1 < R2 nên ta có đồ thị như sau

Vẽ phác đường đặc trưng I – U của điện trở rất nhỏ (vật dẫn điện rất tốt) và điện trở rất lớn (vật cách điện rất tốt).

Luyện tập 4: Vẽ phác đường đặc trưng I - U của vật dẫn kim loại có điện trở 10 Ω.

Hướng dẫn trả lời: 

Sử dụng công thức $R=\frac{U}{I}$. Với R = 10Ω

Chọn U1 = 10V ⇒ I1 = 1A

U2 = 20V ⇒ I2 = 2A

Vẽ phác đường đặc trưng I - U của vật dẫn kim loại có điện trở 10 Ω.

II. NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY RA ĐIỆN TRỞ TRONG KIM LOẠI

Câu hỏi 4: Nguyên nhân chính gây ra điện trở trong kim loại là gì?

Hướng dẫn trả lời: 

Nguyên nhân chính gây ra điện trở là do trong quá trình chuyển động của các hạt mang điện, chúng va chạm với các ion nút mạng, các hạt mang điện trái dấu khác nên gây ra sự cản trở. Va chạm càng nhiều thì tốc độ dịch chuyển có hướng của các hạt mang điện càng giảm, dẫn đến dòng điện tạo thành càng nhỏ. Nghĩa là điện trở càng lớn.

Luyện tập 5: Sử dụng mô hình ion dương và electron tự do trong vật dẫn kim loại (Hình 2.6) hoặc mối liên hệ 1.4 ở Bài 1 để lập luận, đưa ra phán đoán về sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ.

Sử dụng mô hình ion dương và electron tự do trong vật dẫn kim loại (Hình 2.6) hoặc mối liên hệ 1.4 ở Bài 1 để lập luận, đưa ra phán đoán về sự phụ thuộc của đ

Hướng dẫn trả lời: 

Khi nhiệt độ càng tăng, chuyển động nhiệt của các electron tự do và các ion trong mạng tinh thể càng mạnh dẫn đến sự va chạm càng nhiều, dẫn đến điện trở càng tăng. Từ đó đưa ra sự phán đoán về sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ như sau: nhiệt độ càng tăng thì điện trở của kim loại càng tăng.

Vận dụng: Sử dụng mô hình ở Hình 2.6 giải thích mối liên hệ giữa điện trở R và chiều dài 1, tiết diện thẳng S của vật dẫn kim loại:

$R=\rho\frac{l}{S}$

Trong đó ρ là điện trở suất của kim loại.

Hướng dẫn trả lời: 

Điện trở tỉ lệ thuận với chiều dài vật dẫn kim loại, điện trở suất của kim loại được sử dụng làm vật dẫn và tỉ lệ nghịch với tiết diện của vật dẫn kim loại. Cụ thể:

Khi chiều dài dây dẫn tăng dẫn đến sự dịch chuyển của electron bị cản trở nhiều hơn nên điện trở tăng.

Khi tiết diện tăng, cường độ dòng điện tăng nên điện trở giảm.

Khi điện trở suất tăng ( phụ thuộc bản chất kim loại làm vật dẫn) thì mật độ hạt tải điện giảm, điện trở tăng. 

III. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ LÊN ĐIỆN TRỞ

Câu hỏi 5: Khi nhiệt độ tăng thì điện trở của dây tóc bóng đèn sợi đốt thay đổi như thế nào?

Hướng dẫn trả lời: 

Nhiệt độ tăng thì điện trở của dây tóc bóng đèn sợi đốt càng tăng.

Câu hỏi 6: Khi nhiệt độ tăng thì điện trở của một điện trở nhiệt thay đổi như thế nào?

Hướng dẫn trả lời:

Điện trở nhiệt thuận (PTC): điện trở tăng khi nhiệt độ tăng.

Điện trở nhiệt ngược (NTC): điện trở giảm khi nhiệt độ tăng.

Tìm kiếm google: Giải vật lí 11 cánh diều bài 2 Điện trở, giải vật lí 11 sách CD bài 2 Điện trở, Giải bài 2 Điện trở

Xem thêm các môn học

Giải vật lí 11 Cánh diều mới


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com