Giải Địa lí 8 sách VNEN bài 27: Đất và sinh vật Việt Nam

Giải chi tiết, cụ thể địa lí 8 VNEN bài 27: Đất và sinh vật Việt Nam. Tất cả bài tập được trình bày cẩn thận, chi tiết. Mời các em cùng tham khảo để học tốt môn học này.

A. Hoạt động khởi động

Quan sát ảnh trong hình 1 và nêu những hiểu biết của em về tài nguyên đất và sinh vật ở nước ta

(hình ảnh trang 76 sgk)

Trả lời:

* Quan sát các ảnh hình 1 ta thấy:

+ Nước ta có nguồn tài nguyên đất phong phú và đa dạng: đất phù sa, đất bazan, đất feralit, đất phèn, đất mặn... Mỗi loại đất phân bố ở các khu vực địa hình khác nhau.

+ Nguồn sinh vật nước ta cũng phân bố khắp nơi trên đất nước ta và phát triển mạnh mẽ. Nước ta có nguồn sinh vật đa dạng về thành phần loài và gen, đa dạng về kiểu hệ sinh thái...

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Tìm hiểu đặc điểm chung của đất Việt Nam

Quan sát hình 2, đọc thông tin, hãy hoàn thành bảng theo yêu cầu sau:

Đặc điểm chung của đất ở nước ta

Tiêu chíNhóm đất FeralitNhóm đất phù saNhóm đất mùn núi cao
Diện tích   
Đặc điểm   
Phân bố   
Giá trị sử dụng   

Trả lời:

Tiêu chíNhóm đất FeralitNhóm đất phù saNhóm đất mùn núi cao
Diện tích65% diện tích đất tự nhiên24% diện tích đất tự nhiên11% diện tích đất tự nhiên
Đặc điểmChua, nghèo mùn, nhiều sét
Đất có màu đỏ vàng do có nhiều hợp chất sắt, nhôm
Đất có đặc tính phì nhiêu, tơi xốp, ít chua, giàu mùn.Đặc tính của đất là giàu mùn
Phân bốPhân bố ở vùng đồi núi thấpPhân bố ở nhiều nơi, nhưng tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và duyên hải miền TrungPhân bố ở vùng núi cao
Giá trị sử dụngThích hợp trồng cây công nghiệp và cây ăn quả.Thích hợp trồng cây lương thực và cây ăn quảThích hợp trồng rừng và cây công nghiệp.

2. Tìm hiểu vấn đề sử dụng và cải tạo đất ở Việt Nam

Đọc thông tin, kết hợp với hiểu biết của em, hãy:

- Cho biết vì sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo đất ở nước ta

- Trình bày các biện pháp để cải tạo đất

Trả lời:

* Cần phải đặt vấn đề sử dụng hợp lý đất và cải tạo đất ở nước ta vì:

+ Hàng ngàn đời này, cuộc sống của nhân dân ta, trước hết là nông dân, đã gắn bó với đất đai và cây lúa nước.

+ Tuy nhiên, việc sử dụng đất đai ở nước ta chưa hợp lí. Tài nguyên đất bị giảm sút, có tới 50% diện tích đất tự nhiên có vấn đề cần phải cải tạo. Riêng đất trống, đồi trọc bị xói mòn mạnh đã tới lên 10 triệu ha.

* Các biện pháp để cải tạo đất: 

+ Cần sử dụng đất hợp lí, chống xói mòn, rửa trôi, bạc màu đất ở miền núi.

+ Cải tạo các loại đất chua, mặn, phèn ở đồng bằng ven biển.

+ Ban hành luật đất đai để bảo vệ và sử dụng đất.

3. Khám phá đặc điểm tài nguyên sinh vật nước ta

a. Đặc điểm chung của tài nguyên sinh vật nước ta

Quan sát hình 3, kết hợp với đọc thông tin, hãy trình bày đặc điểm chung của tài nguyên sinh vật nước ta.

Trả lời:

* Đặc điểm chung của tài nguyên sinh vật nước ta là:

+ Sinh vật rất phong phú và đa dạng.

+ Đa dạng về thành phần loài và gen.

+ Đa dạng về kiểu hệ sinh thái.

+ Đa dạng về công dụng và sản phẩm.

+ Sinh vật nước ta phân bố khắp mọi nơi trên lãnh thổ và phát triển quanh năm.

+ Do tác động của con người, nhiều hệ sinh thái tự nhiên bị biến đổi.

b. Sự giàu có về thành phần loài sinh vật và sự đa dạng của hệ sinh thái

Đọc thông tin, quan sát hình 3, hãy:

- Chứng minh rằng sinh vật nước ta giàu có về thành phần loài. Lấy ví dụ về một số loại sinh vật quý hiếm được đưa vào "Sách đỏ Việt Nam"

- Vẽ sơ đồ thể hiện sự đa dạng về hệ sinh thái của sinh vật nước ta

Trả lời:

* Nước ta giàu có về thành phần loài:

+ Việt Nam có số lượng loài lớn:

    • Có 14.600 loài thực vật
    • Có 11.200 loài và phân loài động vật

+ Số loài quý hiếm cao

    • Thực vật có 350 loài
    • Động vật có 365 loài

+ Một số loài sinh vật quý hiếm được đưa vào "Sách đỏ Việt Nam":

    • Động vật: Cá bướm, cá bống bớp, bò rừng, bào ngư vành tai, cầy mực, hạc cổ đen, chuột nhắt cây, cóc tía, đồi mồi, ếch gai...
    • Thực vật: thông hai lá dẹt, gõ đỏ, trắc, kiền kiền, sao lá to, sam đá vôi....

* Sơ đồ thể hiện sự đa dạng về hệ sinh thái của sinh vật nước ta:

Giải Địa lí 8 sách VNEN bài 27: Đất và sinh vật Việt Nam

4. Biện pháp bảo vệ tài nguyên sinh vật

a. Giá trị của tài nguyên sinh vật

- Dựa vào bảng thống kê sau, hãy chứng minh tài nguyên sinh vật nước ta có giá trị về:

- Phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ đời sống

- Bảo vệ môi trường sinh thái

Trả lời:

    Tài nguyên sinh vật nước ta có giá trị lớn, trong đó không thể không nhắc đến giá trị về phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ đời sống và bảo vệ môi trường sinh thái.

* Về phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ đời sống: Tài nguyên sinh vật nước ta cung cấp các loại cây cho gỗ bền, đẹp (đinh, lim, sến, táu,...) mang lại giá trị kinh tế cao. Bên cạnh đó còn cung cấp các nguyên liệu để cung cấp nguyên liệu sản xuất thủ công nghiệp, các nhóm cây cho tinh dầu phục vụ sản xuất công nghiệp... Không chỉ có giá trị về kinh tế, tài nguyên sinh vật còn cung cấp nguồn thức ăn quý giá cho con người cũng như nhiều loại động vật. Trong tài nguyên sinh vật có nhiều loại cây cung cấp thực phẩm cho con người (măng, nấm hương, mộc nhĩ, hạt dẻ, củ mài...), nhiều loại cây có thể giúp con người chữa bệnh tật rất hiệu quả (tam thất, nhân trần, ngải cứu, quế, hồi, thảo quả...), nhiều loài hoa và cây cảnh giúp làm đẹp cho con người và làm cho cuộc sống thêm yêu đời...

* Bảo vệ môi trường sinh thái: Tài nguyên sinh vật giúp điều hòa khí hậu, tăng lượng Oxi, làm sạch không khí; giảm các loại ô nhiễm môi trường; giảm nhẹ thiên tai, hạn hán, hạn chế xói mòn, giữ nước; ổn định độ phì nhiêu của đất; cân bằng hệ sinh thái.

b. Bảo vệ tài nguyên sinh vật

Dựa vào bảng 1, đọc thông tin, hãy:

- Nhận xét sự biến đông về diện tích rừng Việt Nam giai đoạn 1943 - 2013

- Cho biết tại sao cần phải bảo vệ tài nguyên rừng và tài nguyên động vật.

Trả lời:

* Nhận xét sự biến đông về diện tích rừng Việt Nam giai đoạn 1943 - 2013:

+ Giai đoạn 1943 - 1993: Diện tích rừng của nước ta giảm mạnh (giảm 5,7 triệu ha)

+ Giai đoạn 1993 - 2013: Diện tích rừng của nước ta tăng trở lại, tuy nhiên vẫn chưa bằng diện tích ban đầu (năm 2013 đạt 13,9 triệu ha)

* Cần phải bảo vệ rừng và tài nguyên động vật vì:

+ Cần bảo vệ rừng vì rừng mang lại cho con người rất nhiều giá trị:

+ Rừng giữ nước, chống xói mòn, cân bằng lượng nước cho hành tinh chúng ta,

+ Điều hòa không khí, nhờ quang hợp của cây xanh lấy CO2, sinh ra oxy. 

+ Rừng ngập mặn và rừng phòng hộ ven biển thì có tác dụng chắn gió, chắn cát, bảo vệ đất ven bờ. 

+ Rừng là nơi lưu trú của nhiều loài động thực vật, từ đó giúp ta bảo tồn hệ sinh thái da dạng.

+ Cần bảo vệ tài nguyên đông vật vì: Một số loài động vật cung cấp thực phẩm cho con người, làm thuốc chữa bệnh cho con người. Đối với một số loài quý hiếm, cần phải bảo vệ để giữ gìn sự đa dạng sinh vật, bảo tồn loài gen...

C. Hoạt động luyện tập

Câu 1. Vẽ biểu đô thích hợp thể hiện cơ cấu diện tích của ba nhóm đất chính ở nước ta theo số liệu sau và rút ra nhận xét.

Nhóm đất chínhTỉ lệ (%) so với diện tích đất tự nhiên
Đất Feralit đồi núi thấp65
Đất mùn núi cao11
Đất phù sa24
Tổng số100

Trả lời:

Giải Địa lí 8 sách VNEN bài 27: Đất và sinh vật Việt Nam

* Nhận xét:

Ở nước ta:

  • Diện tích đất Feralit đồi núi thấp chiếm diện tích lớn nhất (65%)
  • Tiếp đó là diện tích đất phù sa (24%)
  • Chiếm diện tích thấp nhất đó là đất mùn núi cao (11%).

Câu 2. Dựa vào bảng 1, hãy tính tỉ lệ che phủ rừng của nước ta so với diện tích đất liền (làm tròn 33 triệu ha) qua các năm và rút ra nhận xét.

Trả lời:

* Tính tỉ lệ che phủ rừng của nước ta:

NămTỉ lệ che phủ rừng (%)
194343,3
199326,1
200336,1
201342,1

* Nhận xét:

+ Tỉ lệ che phủ rừng của nước ta giai đoạn 1953 - 2013 có nhiều biến động, song đang có xu hướng tăng lên (năm 2013 đạt 42,1%).

+ So với diện tích đất tự nhiên, tỉ lệ che phủ rừng ở nước ta còn thấp.

D-E. Hoạt động vận dụng - Tìm tòi mở rộng

Dựa vào kiến thức đã học, hãy cùng với bạn xây dựng nội quy về chăm sóc, bảo vệ cây xanh, giữ gìn môi trường xanh sạch đẹp của trường mình đang học.

Trả lời:

* Ví dụ mẫu:

- Một số nội quy về chăm sóc, bảo vệ cây xanh, giữ gìn môi trường xanh sạch đẹp của trường:

+ Không hái hoa, bẻ cành cây

+ Không dẫm lên bồn hoa, bồn cỏ

+ Không vứt rác vào gốc cây, bồn hoa

+ Không khắc chữ lên thân cây.

- Hai ngày, các lớp phân công tổ trực nhật tưới nước cho cây cảnh và bồn hoa do lớp mình phụ trách vào mỗi buổi chiều tan học.

- Mỗi lớp tự phân công chăm sóc bồn hoa của lớp mình tươi tốt (nhổ cỏ, tỉa cành, bón phân...)

Tìm kiếm google:

Xem thêm các môn học


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com