[toc:ul]
I. Định luật Ôm đối với toàn mạch
Cho mạch điện như hình vẽ:
Định luật Ôm cho mạch ngoài chỉ chứa điện trở tương đương RN: Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch chỉ chứa điện trở được xác định bằng tích cường độ dòng điện và điện trở tương đương.
UN = UAB = I.RN (*)
Tích I.RN còn được gọi là độ giảm điện thế mạch ngoài.
Hệ thức liên hệ giữa hiệu điện thế mạch ngoài UN và cường độ dòng điện chạy qua mạch điện kín là: UN= U0 – a.I = $\varepsilon $ - a.I; với a là hệ số tỉ lệ dương. (**)
Từ (*) và (**) ta có: Suất điện động của nguồn có giá trị bằng tổng các độ giảm điện thế ở mạch ngoài và mạch trong:
$\varepsilon $ = UN + a.I = I.RN + I.r với r là điện trở trong của nguồn.
Hay nội dung định luật Ôm đối với toàn mạch là: Cường độ dòng điện chạy trong mạch kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn điện và tỉ lệ nghich với điện trở toàn phần của mạch đó.
$I = \frac{\varepsilon }{R_{N} + r}$. (1)
Chú ý: Tổng (RN + r) gọi là điện trở toàn phần của mạch điện kín.
II. Một số hiện tượng xảy ra trong mạch điện
1. Hiện tượng đoản mạch
Từ công thức (1), ta thấy dòng điện trong mạch đạt cực đại khi điện trở ngoài RN không đáng kể.
$I = \frac{\varepsilon }{ r}$.
Hiện tượng đoản mạch là hiện tượng xảy ra khi cường độ dòng điện tăng đến giá trị cực đại hay khi nguồn điện được nối với mạch ngoài có điện trở không đáng kể.
2. Hiệu suất của nguồn
$H = \frac{A_{có ích}}{A} = \frac{U_{N}.I.t}{\varepsilon .I.t} = \frac{U_{N}}{\varepsilon }$.
Định luật Ôm đối với toàn mạch đề cập tới loại mạch điện kín nào? Phát biểu định luật và viết hệ thức biểu thị định luật đó.
Định luật Ôm đối với toàn mạch đề cập tới mạch điện gồm nguồn điện có suất điện động $\varepsilon $ và điện trở trong r mắc với các điện trở ngoài có điện trở tương đương RN.
Nội dung: Cường độ dòng điện chạy trong mạch kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn điện và tỉ lệ nghich với điện trở toàn phần của mạch đó.
Biểu thức: $I = \frac{\varepsilon }{R_{N} + r}$.
Độ giảm điện thế trên một đoạn mạch là gì? Phát biểu mối quan hệ giữa suất điện động của nguồn điện và các độ giảm điện thế của các đoạn mạch trong mạch điện kín.
Độ giảm điện thế là tích số giữa cường độ dòng điện qua mạch với điện trở tương đương của mạch ngoài RN.
Suất điện động của nguồn có giá trị bằng tổng các độ giảm điện thế ở mạch ngoài và mạch trong:
$\varepsilon $ = UN + a.I = I.RN + I.r với r là điện trở trong của nguồn.
Hiện tượng đoản mạch xảy ra khi nào và có thể gây ra những tác hại gì? Có cách nào để tránh được hiện tượng này?
Hiện tượng đoản mạch xảy ra khi điện trở của mạch ngoài rất bé, RN $\approx $ 0.
Tác hại: làm hư hại các thiết bị điện trong mạch.
Cách tránh không xảy ra hiện tượng đoản mạch: trên thực tế, người ta mắc nối tiếp cầu chì với mạch để ngắt dòng điện trong mạch khi nó tăng lên đột ngột.
Trong mạch điện kín, hiệu điện thế mạch ngoài UN phụ thuộc như thế nào vào điện trở RN của mạch ngoài?
A. UN tăng khi RN tăng.
B. UN tăng khi RN giảm.
C. UN không phụ thuộc vào RN.
D. UN lúc đầu giảm, sau đó tăng dần khi RN tăng dần từ 0 tới vô cùng.
Chọn đáp án A.
Giải thích: Dựa vào định luật Ôm cho mạch ngoài chỉ chứa điện trở tương đương RN: Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch chỉ chứa điện trở được xác định bằng tích cường độ dòng điện và điện trở tương đương.
UN = UAB = I.RN.
Mắc một điện trở 14 $\Omega $ vào hai cực của một nguồn điện có điện trở trong 1 $\Omega $ thì hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện là 8,4 V.
a, Tính cường độ dòng điện chạy trong mạch và suất điện động của nguồn điện.
b, Tính công suất mạch ngoài và công suất của nguồn điện khi đó.
a, Cường độ dòng điện là: $I = \frac{U}{R_{N}} = \frac{8,4}{14} = 0,6$ (A).
Suất điện động của nguồn là: $\varepsilon = I.(R_{N} + r) = 0,6.(14 + 1) = 9$ (V)
b, Công suất mạch ngoài là: P = $\varepsilon $.I = 9.0,6 = 5,4 W.
Điện trở trong của một acquy là 0,06 $\Omega $ trên vỏ của nó ghi là 12 V. Mắc vào hai cực của nó một bóng đèn ghi 12V – 5W.
a) Chứng tỏ rằng bóng đèn khi đó gần như sang bình thường và tính công suất tiêu thụ thực tế.
b) Tính hiệu suất của nguồn điện trong trường hợp này.
a, Dòng điện định mức của bóng đèn là: $I_{đm} = \frac{P}{U} = \frac{5}{12} \approx 0,417 $ (A).
Điện trở của bóng đèn là: $R_{đ} = \frac{U^{2}}{P} = \frac{12^{2}}{5} = 28,8$ $\Omega $
Cường độ dòng điện chạy trong mạch là:
$I_{m} = \frac{\varepsilon }{R_{đ} + r} = \frac{12}{28,8 + 0,06} = \approx 0,416 \approx I_{đm}$ (A).
Vậy đèn gần như sáng bình thường.
Công suất tiêu thụ của bóng đèn là: $P = I_{m}^{2}.R_{đ} = 0,416^{2}.28,8 \approx 4,98$ (W).
b, Hiệu suất của nguồn điện là: $H = \frac{U_{N}}{\varepsilon } = \frac{I.R_{N}}{I.(R_{N} + r)} = \frac{R_{N}}{R_{N} + r} = \frac{28,8}{28,8 + 0,06} = 99,79$ %.
Nguồn điện có suất điện động là 3V và có điện trở trong là 2 Ω. Mắc song song hai bóng đèn như nhau có cùng điện trở là 6 Ω vào hai cực của nguồn điện này.
a) Tính công suất tiêu thụ của mỗi bóng đèn.
b) Nếu tháo bỏ một bóng đèn thì bóng đèn còn lại sang mạnh hay yếu hơn so với trước đó.
a, Điện trở ngoài là:
$\frac{1}{R_{N}} = \frac{1}{R_{đ1}} + \frac{1}{R_{đ2}} = \frac{1}{6} + \frac{1}{6} = \frac{1}{}$.
$\Rightarrow $ RN = 3 $\Omega $.
Cường độ dòng điện trong mạch là: $I = \frac{\varepsilon }{R_{N} + r} = \frac{3}{3 + 2} = 0,6$ (A).
Cường độ dòng điện qua mỗi bóng đèn là:
Do mạch gồm hai bóng đèn mắc song song nên:
$I_{m} = I_{đ1} + I_{đ2} = 0,6$ và $\frac{I_{đ1}}{I_{đ2}} = \frac{R_{đ2}}{R_{đ1}} = \frac{6}{6} = 1$
$\Rightarrow $ $I_{đ1} = I_{đ2} = 0,3$ (A).
Công suất tiêu thụ trên mỗi đèn là: $P_{đ1} = P_{đ2} = I_{đ1}^{2}.R_{đ1} = 0,3^{2}.6 = 0,54$ (W).
b, Nếu tháo bỏ một bóng đèn thì cường độ dòng điện trong mạch là:
$I_{m}{}' = \frac{\varepsilon }{R_{đ} + r} = \frac{3}{6 + 2} = 0,375 > I_{đ1}$ (A).
$\Rightarrow $ Đèn sáng hơn trước.