Soạn chi tiết Ngữ văn 9 CTST bài 6: Thực hành tiếng Việt trang 15

Hướng dẫn giải chi tiết bài 6: Thực hành tiếng Việt trang 15 bộ sách mới Ngữ văn 9 tập 2 chân trời sáng tạo. Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập.

Câu 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

(1) Đặc trưng của chủ nghĩa toàn cầu hiện đại là sự đón nhận và trân trọng đóng góp của tất cả các dân tộc trong bản hòa ca của nhân loại. (2) Ở đó, người ta chia sẻ giá trị của mình vào cái chung, tạo nên một bức tranh lớn đa sắc màu nhưng vẫn nhất quán và đầy tính nhân bản. (3) Nhiều ý kiến cho rằng khi “thế giới phẳng”, các nền văn hoá giao thoa sẽ dần hoà lẫn với nhau, mỗi người đều giống hệt nhau và mất đi văn hoá đặc trưng của dân tộc mình. (4) Điều đó là không đúng, bởi mỗi công dân, mỗi dân tộc là một mảnh ghép vừa vặn trong bức tranh chung của nhân loại nhưng vẫn mang trong mình một sắc màu đặc trưng của dân tộc.

(Nam Lê - Như Ý, Bản sắc dân tộc: cái gốc của mọi công dân toàn cầu, https://giaoducthoidai.vn/, ngày 03/11/2019)

a. Phân tích cấu trúc các câu trong đoạn trích trên, sau đó, cho biết câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép.

b. Nêu tác dụng của việc lựa chọn các kiểu câu (câu đơn, câu ghép) trong đoạn trích trên.

Bài làm chi tiết:

a. 

Phân tích cấu trúc các câu trong đoạn văn:

(1) Đặc trưng của chủ nghĩa toàn cầu hiện đại /là sự đón nhận và trân trọng 

                             CN

đóng góp của tất cả các dân tộc trong bản hòa ca của nhân loại. 

                             VN

=> Câu đơn

(2) Ở đó, người ta/ chia sẻ giá trị của mình vào cái chung, tạo nên một bức tranh 

                   CN

lớn đa sắc màu nhưng vẫn nhất quán và đầy tính nhân bản.

                             VN

=> Câu đơn

(3) Nhiều ý kiến /cho rằng khi “thế giới phẳng”, các nền văn hoá giao thoa /sẽ 

          CN1            VN1                     TN                        CN2                     

dần hoà lẫn với nhau, mỗi người /đều giống hệt nhau và mất đi văn hoá đặc 

          VN2                     CN3                     VN3

trưng của dân tộc mình.

=> Câu ghép

(4) Điều đókhông đúng, bởi mỗi công dân, mỗi dân tộcmột mảnh ghép 

          CN1            VN1                     CN2                                         VN2

vừa vặn trong bức tranh chung của nhân loại nhưng vẫn mang trong mình một 

sắc màu đặc trưng của dân tộc.

=> Câu ghép

b. Tác dụng của việc lựa chọn các kiểu câu (câu đơn, câu ghép) trong đoạn trích trên.

- Câu đơn: diễn tả ý đơn giản, tập trung truyền đạt một ý chính, giúp người đọc hoặc người nghe nắm bắt thông tin nhanh chóng.

- Câu ghép: chứa nhiều ý, mối quan hệ phức tạp hơn, phù hợp để truyền đạt thông tin chi tiết và liên quan.

Câu 2: Cho đoạn trích sau:

Nhan đề “Sang thu” vừa bao trùm lại vừa thấm vào từng từ ngữ, cánh vật. Hương quả sang thu. Ngọn gió sang thu. Dòng sông, bầu chín, đám mây, bầu trời sang thu. Nắng sang thu. Mưa sang thu, sấm chớp, dông bão, cây cối sang thu. Nhưng trong từng cảnh sang thu của thiên nhiên, đất trời, tạo vật là lồng lộng hồn người sang thu.

(Theo Vũ Nho, Đi giữa miền thơ)

a. Nhận xét về cấu trúc của các câu in đậm trong đoạn trích trên.

b. Nêu tác dụng của việc lựa chọn cấu trúc câu như vậy.

Bài làm chi tiết:

a. Nhận xét về cấu trúc của các câu in đậm trong đoạn trích: Các câu in đậm đều là câu đơn, ngắn, nhịp điệu nhanh. 

b. Tác dụng của việc lựa chọn cấu trúc câu như vậy: thể hiện sự dồn dập, nhanh chóng của mùa thu trong khoảnh khắc giao mùa.

Câu 3: Cho biết các câu ghép dưới đây thuộc loại câu ghép đẳng lập hay chính phụ. Xác định phương tiện nối các vế câu và nêu tác dụng của việc lựa chọn phương tiện này.

a. Ngọn lửa mùa hè mang bao căm phẫn chính đáng của người da đen sẽ không bao giờ tắt nguội nếu như làn gió mùa thu của tự do và công bằng không thổi tới.

(Mác-tin Lu-thơ Kinh (Martin Luther King), Tôi có một giấc mơ)

b. Nhưng dù cho tại hoạ có xảy ra thì sự có mặt của chúng ta ở đây cũng không phải là vô ích.

(G.G. Mác-két, Đấu tranh cho một thế giới hoà bình)

c. Cái lò gạch ở cuối cánh đồng đang phun lửa sáng rực và ánh đèn ô tô ngoài đường cái quét lên nền trời những luồng ánh sáng xanh biếc.

(Đỗ Chu, Bồng chanh đỏ)

d. Bước chân của anh đặt nhẹ trên đường, tôi cảm thấy không phải anh đang đi mà là anh lướt trên mặt đất.

(Đỗ Chu, Bồng chanh đỏ)

Bài làm chi tiết:

a. Câu ghép chính phụ. Phương tiện nối: "nếu như" - Quan hệ từ

=> Tác dụng: 

- "Nếu như" nối hai vế câu, thể hiện mối quan hệ điều kiện.

- Nêu điều kiện cần thiết để ngọn lửa mùa hè không bao giờ tắt nguội.

- Giúp câu văn mạch lạc, logic.

b. Câu ghép chính phụ. Phương tiện nối: "nhưng", "dù cho"

- "nhưng": Quan hệ từ

- "dù cho": Cặp từ hô ứng

=> Tác dụng:

- "Nhưng" nối hai vế câu, thể hiện mối quan hệ tương phản.

- Nhấn mạnh sự có mặt của chúng ta không phải là vô ích dù cho có bất kỳ tai họa nào xảy ra.

- Giúp câu văn rõ ràng, súc tích.

c. Câu ghép đẳng lập. Phương tiện nối: "và" - Quan hệ từ

=> Tác dụng:

- "Và" nối hai vế câu, thể hiện mối quan hệ liệt kê.

- Miêu tả hai hình ảnh lò gạch và ánh đèn ô tô một cách sinh động.

- Giúp câu văn cân đối, nhịp nhàng.

d. Câu ghép chính phụ. Phương tiện nối: dấu phẩy (,)

=> Tác dụng: 

- Dấu phẩy (,) nối hai vế câu, thể hiện mối quan hệ giải thích.

- Giải thích cảm nhận của "tôi" về "anh".

- Giúp câu văn rõ ràng, logic.

Câu 4: Em trao đổi với bạn cùng nhóm một bài văn nghị luận mình đã viết. Sau đó, đọc bài viết của bạn và trả lời các câu hỏi:

a. Bạn em đã sử dụng câu đơn, câu ghép hay kết hợp cả hai kiểu câu trong bài viết?

b. Việc lựa chọn cấu trúc câu như vậy có tác dụng gì?

c. Khi đọc bài viết của bạn, em thấy bạn đã lựa chọn cấu trúc câu hợp lí chưa? Nếu được phép thay đổi cấu trúc của một vài câu, em sẽ thay đổi như thế nào? Vì sao? 

Bài làm chi tiết:

Học sinh đọc bài viết của bạn và trả lời câu hỏi theo gợi ý:

a.

- Cần đọc bài viết của bạn để xác định bạn sử dụng kiểu câu nào.

- Quan sát và phân tích cấu trúc của các câu trong bài viết.

- Phân loại các câu theo kiểu câu: đơn hay ghép.

- Đếm số lượng câu đơn và câu ghép để xác định kiểu câu chủ đạo.

b. Căn cứ vào kiểu câu chủ đạo, phân tích tác dụng của việc lựa chọn cấu trúc câu đó.

- Câu đơn:

Tác dụng: Nhấn mạnh ý, tạo sự ngắn gọn, súc tích.

Phù hợp để nêu luận điểm, luận cứ chính.

- Câu ghép:

Tác dụng: Liên kết các ý, thể hiện mối quan hệ logic giữa các phần.

Phù hợp để giải thích, phân tích, lập luận.

- Kết hợp cả hai kiểu câu:

Tác dụng: Tạo sự đa dạng, phong phú cho bài viết.

Nhấn mạnh ý, tăng tính logic và thuyết phục.

c. 

- Đánh giá tính hợp lí của việc lựa chọn cấu trúc câu trong bài viết.

- Xác định những câu có thể thay đổi cấu trúc để cải thiện bài viết.
- Đề xuất cách thay đổi cấu trúc câu cụ thể.
- Giải thích lý do thay đổi:
+ Nâng cao tính logic, rõ ràng.

+ Nhấn mạnh ý, tăng tính thuyết phục.

+ Tạo sự đa dạng, phong phú cho bài viết.

Ví dụ:

- Thay đổi câu đơn thành câu ghép để bổ sung thông tin, giải thích chi tiết hơn.

- Thay đổi câu ghép thành câu đơn để tạo sự ngắn gọn, súc tích.

Tìm kiếm google:

Soạn văn 9 chân trời bài 6: Thực hành tiếng Việt trang 15,  soạn ngữ văn 9 CTST tập 2, soạn bài 6: Thực hành tiếng Việt trang 15 ngữ văn 9 chân trời sáng tạo

Xem thêm các môn học

Soạn ngữ văn 9 tập 2 CTST mới


Copyright @2024 - Designed by baivan.net