Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết được sự mạch lạc của VB.
- Nhận biết ngôn ngữ của các vùng miền; hiểu và hân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực nhận diện, xác định tính mạch lạc trong văn bản.
- Năng lực xác định ngôn ngữ vùng miền trong văn bản.
3. Phẩm chất:
- Có ý thức vận dụng kiến thức về tính mạch lạc trong văn bản, sử dụng ngôn ngữ vùng miền phù hợp vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của GV
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề.
c. Sản phẩm: câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn”
+ Nội dung: Lớp chia thành 4 nhóm: Hãy kể các từ để chỉ về “mẹ, bố” ở các vùng miền khác nhau. Nhóm nào kể được nhiều nhất các đáp án đúng sẽ giành chiến thắng.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận theo cặp, đặt câu, suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 cặp HS trả lời câu hỏi trước lớp.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đưa ra đáp án:
+ Mẹ: má, mế, u, bu, bầm, mệ
+ Bố: ba, tía, cha, thầy
- GV dẫn vào bài học: Bên cạnh các từ toàn dân, ở nhiều vùng miền còn có từ ngữ địa phương. Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về ngôn ngữ vùng miền để hiểu hơn sự đa dạng trong văn hóa dân tộc.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu tri thức Tiếng Việt
a. Mục tiêu: Nắm được đặc điểm, chức năng của mạch lạc trong văn bản và đặc điểm ngôn ngữ các vùng miền.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến tính mạch lạc trong văn bản, ngôn ngữ các vùng miền.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc phần tri thức tiếng Việt trang 77 và thảo luận theo nhóm: + Nhóm 1: Chỉ ra các đặc điểm, chức năng của một văn bản mạch lạc. + Nhóm 2: Sự khác biệt ngôn ngữ giữa các vùng miền thể hiện ở khía cạnh nào? Sự khác biệt đó có tác dụng gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc ngữ liệu, lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời trước lớp. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. | I. Mạch lạc trong văn bản
* Đặc điểm: - Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều cùng nói về một chủ đề. - Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Sự tiếp nối này có thể được thực hiện dựa trên mối liên hệ về thời gian, không gian, tâm lí (nhớ lại), ý nghĩa (tương đồng, tương phản). * Chức năng: Sự mạch lạc làm cho chủ đề trong văn bản liền mạch và gợi được hứng thú cho người đọc/ người nghe.
II. Ngôn ngữ các vùng miền - Sự khác biệt ngôn ngữ giữa các vùng miền thể hiện: + Ngữ âm + Từ vựng - Tác dụng: sự khác biệt ngôn ngữ giữa các vùng miền góp phần làm cho tiếng Việt thêm phong phú. |
---------------------Còn tiếp----------------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác