Soạn mới giáo án Sinh học 10 kết nối tri thức bài 1: Giới thiệu khái quát môn sinh học

Soạn mới giáo án sinh học 10 KNTT bài Giới thiệu khái quát môn sinh học. Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo.

Web tương tự: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

PHẦN MỞ ĐẦU

BÀI 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT MÔN SINH HỌC

  1. MỤC TIÊU
  2. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nêu được đối tượng và các lĩnh vực nghiên cứu của sinh học.
  • Trình bày được mục tiêu môn Sinh học.
  • Phân tích được vai trò của sinh học với cuộc sống hằng ngày, với sự phát triển kinh tế - xã hội và những vấn đề toàn cầu; mối quan hệ giữa sinh học với các vấn đề xã hội.
  • Trình bày được định nghĩa về phát triển bền vững, vai trò của sinh học với sự phát triển bền vững môi trường sống.
  • Nêu được triển vọng phát triển sinh học trong tương lai, tên các ngành nghề liên quan đến sinh học và các thành tựu công nghệ của một số ngành nghề chủ chốt.
  • Phân tích được mối quan hệ giữa sinh học với những vấn để xã hội: đạo đức sinh học, kinh tế, công nghệ.
  1. Năng lực
  • Năng lực chung:
  • Năng lực tự học: thông qua các hoạt động tự đọc sách, tóm tắt nội dung, tự trả lời câu hỏi và đặt ra các câu hỏi tìm hiểu kiến thức của bài.
  • Năng lực diễn đạt bằng văn bản và giao tiếp: thông qua các hoạt động viết tóm tắt nội dung kiến thức đọc được và thuyết trình trước tổ, nhóm hay trước lớp.
  • Năng lực giao tiếp, hợp tác, lãnh đạo: thông qua thảo luận nhóm, rèn kĩ năng lắng nghe, chia sẻ, điểu hành nhóm.
  • Năng lực tư duy logic và nghiên cứu khoa học: thông qua các hoạt động nghiên cứu tình huống giả định.
  • Năng lực riêng:
  • Nhận thức Sinh học:

+ Nêu được đối tượng và các lĩnh vực nghiên cứu của sinh học.

+ Nêu được nhiệm vụ chính của một số lĩnh vực nghiên cứu của sinh học.

+ Trình bày được mục tiêu môn Sinh học.

+ Nêu được triển vọng phát triển sinh học trong tương lai.

+ Phân tích được vai trò của sinh học với cuộc sống hằng ngày và với sự phát triển kinh tế - xã hội; vai trò sinh học với sự phát triển bền vững môi trường sống và những vốn đề toàn cầu.

+ Kể được tên các ngành nghề liên quan đến sinh học và ứng dụng sinh học. Trình bày được các thành tựu từ lí thuyết đến thành tựu công nghệ của một số ngành nghề chủ chốt (y - dược học, phép y, công nghệ thực phẩm, bảo vệ môi trường, nông nghiệp, lâm nghiệp,...).

+ Nêu được triển vọng của các ngành nghề đó trong tương lai.

+ Trình bày được định nghĩa về phát triển bền vững.

+ Trình bày được vai trò của sinh học trong phát triển bền vững môi trường sống.

+ Phân tích được mối quan hệ giữa sinh học với những vấn đề xã hội: đạo đức sinh học, kinh tế, công nghệ.

  • Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Đề xuất được ý tưởng về ứng dụng sinh học trong tương lai để phục vụ đời sống con người.
  1. Phẩm chất
  • Yêu thích môn học: thấy được vai trò quan trọng của sinh học trong các mặt của đời sống xã hội, từ đó thêm yêu thích và hăng say tìm hiểu, học tập môn Sinh học.
  • Có hành động thiết thực như tuyên truyền, làm gương trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ sự đa dạng sinh học, hướng tới sự phát triển bền vững.
  • Chăm chỉ: Tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • SGK, SGV, Giáo án.
  • Tranh vẽ, hình ảnh minh họa có liên quan đến bài học.
  • Máy tính, máy chiếu (nếu có).
  1. Đối với học sinh
  • SGK, SBT Sinh học 10.
  • Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS; dẫn dắt vào bài học.
  3. Nội dung: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Sự sống quanh ta”.

- GV chuẩn bị các hình ảnh về các vật dụng có ở môi trường xung quanh hay dịch vụ chăm sóc sức khoẻ con người để HS bước đầu xác định được những thành tựu có ứng dụng sinh học.

- HS giải thích lựa chọn của mình. GV dẫn dắt HS vào nội dung bài học.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS (HS không nhất thiết phải trả lời đúng).
  2. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV cho HS quan sát hình ảnh về ứng dụng công nghệ sinh học:

   

           Trồng hoa hồng thủy sinh                                          Vắc-xin

                Rau hữu cơ                                               Nhiên liệu sinh học

- GV đặt câu hỏi gợi mở cho HS:

+ Nêu những ứng dụng của công nghệ sinh học ở gia đình, khu vực em sinh sống.

+ Sinh học có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống con người?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS quan sát hình ảnh, dựa vào hiểu biết cá nhân để trả lời các câu hỏi của GV.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS xung phong chia sẻ thêm thông tin với lớp.

- Các HS còn lại nêu ra ý kiến khác (nếu có).

* Một số ứng dụng của công nghệ sinh học:

+ Tạo ra những loài thực vật biến đổi gene như dưa hấu không hạt, xoài hạt lép,…

+ Tạo ra các chế phẩm diệt côn trùng, sâu bệnh hại mà không gây ô nhiễm môi trường

+ Cấy ghép các mô, cơ quan trên cơ thể người,…

* Sinh học có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống con người, nó là cơ sở để phát triển những sản phẩm sạch, những loại thuốc, vắc-xin,… bảo vệ sức khỏe con người, khéo dài tuổi thọ; giúp nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi; góp phần giải quyết các vấn đề môi trường và năng lượng trong nền công nghiệp hiện đại;….

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.

- GV dẫn dắt HS vào bài học: Sinh học được ứng dụng rất nhiều trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Một trong những thành tựu của ngành Sinh học là tạo ra các loài sinh vật biến đổi qene (Genetically Modified 0rqganism — GMO), nhờ đó, mang lại cho con người những loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, thời gian bảo quản lâu hơn, giá thành rẻ hơn,... Ngoài ra, sinh học và các ứng dụng của sinh học còn có những ảnh hưởng sâu rộng trong cuộc sống của chúng ta. Để tìm hiểu rõ hơn về môn học này, chúng ta hãy cùng bắt đầu bài học hôm nay – Bài 1: Giới thiệu khái quát chương trình môn Sinh học.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu về sinh học và các lĩnh vực của Sinh học

  1. Mục tiêu:

- Nêu được đối tượng, các lĩnh vực nghiên cứu, mục tiêu, vai trò và triển vọng của sinh học.

- Nêu được nhiệm vụ chính của một số lĩnh vực nghiên cứu của sinh học.

- Luôn chủ động, tích cực tìm hiểu và thực hiện những công việc của bản thân khi học tập và nghiên cứu môn Sinh học.

- Sử dụng ngôn ngữ khoa học kết hợp với các loại phương tiện để trình bày những vốn đề liên quan đến môn Sinh học; ý tưởng và thảo luận các vấn đề trong sinh học phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

  1. Nội dung:

- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, đọc thông tin mục I (SGK tr.5 – 6) để tìm hiểu về Sinh học và các lĩnh vực của Sinh học.

- GV sử dụng phương pháp hỏi - đáp nêu vấn đề kết hợp với kĩ thuật khăn trải bàn để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung trong SGK và hoàn thành phiếu bài tập.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời và phiếu bài tập của HS.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành các nhóm (mỗi nhóm 4 – 6 HS), yêu cầu HS đọc thông tin mục I (SGK tr.5 – 6) để tìm hiểu về Sinh học và các lĩnh vực của Sinh học.

- GV đặt câu hỏi, yêu cầu các nhóm trả lời nhanh:

+ Sinh học là gì? Nêu đối tượng nghiên cứu của Sinh học.

+ Cho biết mục tiêu nghiên cứu của Sinh học.

- GV phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0, sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để hướng dẫn HS thảo luận về các câu hỏi trong phiếu học tập số 1. (Phiếu học tập ở phần Hồ sơ học tập)

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- Các nhóm đọc nhanh thông tin SGK và trả lời nhanh câu hỏi của GV.

- Các thành viên trong nhóm làm việc cá nhân, ghi ý kiến của mình vào một góc của tờ giấy A0, sau đó, cả nhóm thống trao đổi, thống nhất ý kiến và viết đáp án vào phiếu học tập.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Các nhóm dán phiếu thảo luận lên bảng.

- GV yêu cầu HS nhận xét sản phẩm lẫn nhau.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung tiếp theo.

I. Sinh học và các lĩnh vực của Sinh học

1. Khái niệm và đối tượng của sinh học

Sinh học là ngành khoa học nghiên cứu về sự sống. Đối tượng của sinh học là các sinh vật và các cấp độ tổ chức của thế giới sống.

2. Mục tiêu của sinh học

Mục tiêu của sinh học là tìm hiểu cấu trúc và sự vận hành của các quá trình sống ở các cấp độ tổ chức của sự sống, qua đó, con người có thể điều khiển, tối ưu hoá được nguồn tài nguyên sinh

học cũng như phi sinh học, phục vụ cho sự phát triển của xã hội loài người một cách bền vững.

3. Các lĩnh vực nghiên cứu của sinh học

- Gồm 2 lĩnh vực: nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng.

+ Lĩnh vực nghiên cứu cơ bản: tập trung vào tìm hiểu cấu trúc của các cấp độ tổ chức sống, phân loại, cách thức vận hành và tiến hoá của thế giới sống.

+ Lĩnh vực nghiên cứu: ứng dụng khám phá thế giới sống tìm cách đưa những phát kiến mới về sinh học ứng dụng vào thực tiễn đời sống.

4. Vai trò của sinh học

- Những hiểu biết về sinh học, đặc biệt về thế giới vi sinh vật trong nhiều thập kỉ qua đã giúp giảm tỉ lệ bệnh tật, gia tăng đáng kể tuổi thọ của con người qua sự cải thiện điều kiện vệ sinh, chăm sóc sức khoẻ và điều trị bệnh tật.

- Những phát hiện về giá trị dinh dưỡng của các loại thực phẩm, các hoạt chất có khả năng chữa bệnh từ các sinh vật trong tự nhiên giúp chúng ta có cuộc sống mạnh khoẻ hơn, biết tôn trọng, yêu quý và gìn giữ sự đa dạng của sinh giới.

- Vai trò của sinh học vô cùng đa dạng và to lớn, nó không chỉ giúp con người khoẻ mạnh

hơn, sống lâu hơn mà còn tác động vào đời sống học tập, đời sống tỉnh thần hằng ngày

của con người.

5. Sinh học trong tương lai

- Sự kết hợp của ngành sinh học với hoá học, tin học, toán học và vật lí hình thành nên một ngành mới được gọi là sinh học hệ thống.

- Một trong những ứng dụng của sinh học hệ thống trong nghiên cứu sinh học phân tử đem lại giá trị ứng dụng cao trong y - dược là sản xuất thuốc chữa bệnh.

-------------------------Còn tiếp--------------------------

Soạn mới giáo án Sinh học 10 kết nối tri thức bài 1: Giới thiệu khái quát môn sinh học

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác


Từ khóa tìm kiếm: giáo án sinh học 10 kết nối mới, soạn giáo án sinh học 10 mới kết nối bài Giới thiệu khái quát môn sinh học, giáo án soạn mới sinh học 10 kết nối

Soạn mới giáo án Sinh học 10 kết nối


Copyright @2024 - Designed by baivan.net

Chat hỗ trợ
Chat ngay