Soạn mới giáo án Sinh học 8 Cánh diều bài 39: Quần thể sinh vật

Soạn mới Giáo án Sinh học 8 cánh diều bài Quần thể sinh vật. Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo

Web tương tự: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 39. QUẦN THỂ SINH VẬT

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Phát biểu được khái niệm quần thể sinh vật.
  • Nêu được các đặc trưng cơ bản của quần thể. Lấy được ví dụ minh họa.
  • Nêu được một số biện pháp bảo vệ quần thể.
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện một cách độc lập hay theo nhóm; trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
  • Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.

Năng lực riêng:

  • Năng lực nhận thức khoa học tự nhiên: Phát biểu được khái niệm quần thể sinh vật; Nêu được các đặc trưng cơ bản của quần thể. Lấy được ví dụ minh họa.
  • Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Nêu được một số biện pháp bảo vệ quần thể.
  1. Phẩm chất
  • Tham gia tích cực các hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
  • Cẩn thận, trung thực và thực hiện yêu cầu bài học.
  • Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.
  • Có ý thức bảo vệ giữ gìn sức khỏe của bản thân, của người thân trong gia đình và cộng đồng.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án, SHS, SGV, SBT khoa học tự nhiên 8.
  • Tranh ảnh hoặc video liên quan đến quần thể sinh vật.
  1. Đối với học sinh
  • SHS khoa học tự nhiên 8.
  • Tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập.
  • TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
  2. Mục tiêu: Đưa ra các câu hỏi thực tế gần gũi để khơi gợi hứng thú học tập.
  3. Nội dung: HS trả lời câu hỏi mở đầu.
  4. Sản phẩm: Hướng dẫn trả lời câu hỏi mở đầu.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

  • GV đặt vấn đề: “Các cá thể sinh vật khi sống thành đàn (ví dụ đàn voi trong hình 39.1) có ưu thế gì so với khi sống đơn lẻ?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

  • HS suy nghĩ trả lời câu hỏi mở đầu.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

  • Các học sinh xung phong phát biểu trả lời: Hỗ trợ lẫn nhau để kiếm được nhiều thức ăn hơn, bảo vệ con non và con già yếu khỏi kẻ thù tấn công.
  • HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận và nhận xét:

  • GV ghi lên bảng các ý kiến của HS.
  • GV dẫn dắt vào bài: “ Các sinh vật cùng loài tạo nên nhóm cá thể. Trong nhóm các cá thể có mối quan hệ hỗ trợ để kiếm được nhiều thức ăn hơn và được bảo vệ tốt hơn khỏi kẻ thù. Vậy những cá thể cùng loài cùng sống trong một điều kiện và có quan hệ với nhau được gọi là gì và chúng có những đặc trưng gì?? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu Bài 39. Quần thể sinh vật.
  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm quần thể

  1. Mục tiêu: Phát biểu được khái niệm quần thể sinh vật.
  2. Nội dung: HS hoạt động cá nhân, đọc SGK, quan sát hình và trả lời câu hỏi.
  3. Sản phẩm: Khái niệm quần thể sinh vật.
  4. Tổ chức thực hiện

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV cho HS quan sát một số hình ảnh:

             Rừng tre                             Đàn gà

   

              Đàn bò                           Ruộng ngô

 

- GV đặt vấn đề: Rừng tre, đàn gà, đàn bò, ruộng ngô được gọi là một quần thể. Hãy cho biết dựa vào đặc điểm nào để xác định một nhóm cá thể là quần thể sinh vật?

- Trên cơ sở khái niệm quần thể sinh vật vừa nêu, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 182 SGK: Trong những ví dụ sau đây, tập hợp sinh vật nào là quần thể sinh vật?

a) Các cá thể cá chép, cá mè, cá rô phi sống chung trong một ao nuôi.

b) Các cá thể rắn hổ mang sống ở hòn đảo cách xa nhau.

c) Các cá thể cây thông nhựa phân bố tại vùng núi đông bắc Việt Nam.

d) Các cá thể chuột đồng trên cùng một cánh đồng lúa. Các cá thể chuột đực và chuột cái có khả năng giao phối với nhau để sinh ra chuột con.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS đọc sách SGK, quan sát hình và trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS giơ tay phát biểu.

Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1 trang 182

+ Một nhóm cá thể được coi là quần thể sinh vật khi chúng là các cá thể cùng loài, cùng sống trong khoảng không gian và thời gian nhất định, có khả năng sinh sản tạo những thế hệ mới.

Hướng dẫn trả lời Luyện tập 1 trang 182: c và d.

- Các HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét kết quả trả lời của HS.

- GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

I. Khái niệm quần thể

- Quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định, có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.

- Ví dụ: Quần thể voi sư tử sống ở hoang mạc, quần thể kiến ngoài bãi đất…

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của quần thể

  1. Mục tiêu: Nêu được các đặc trưng cơ bản của quần thể. Lấy được ví dụ minh họa.
  2. Nội dung: HS hoạt động nhóm, đọc SGK, quan sát hình 39.2, 39.3 và vẽ lược đồ tư duy với chủ đề trung tâm “Các đặc trưng cơ bản của quần thể” bao gồm: kích thước của quần thể sinh vật; mật độ cá thể của quần thể; tỉ lệ giới tính; thành phần nhóm tuổi; sự phân bố cá thể của quần thể.
  3. Sản phẩm: Các đặc trưng cơ bản của quần thể.
  4. Tổ chức thực hiện

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm (4 – 5 HS).

- GV yêu cầu các nhóm đọc mục II SGK, quan sát hình 39.2, 39.3 và thảo luận thực hiện vẽ lược đồ tư duy với chủ đề trung tâm là “Các đặc trưng cơ bản của quần thể”.

- Đồng thời, GV yêu cầu HS các nhóm thảo luận thực hiện các nhiệm vụ:

+ Câu hỏi 2 tr.182 SGK: Đặc trưng kích thước của quần thể có ý nghĩa gì?

+ Luyện tập 2 tr.183 SGK: Mật độ cá thể của quần thể được ứng dụng trong chăn nuôi, trồng trọt như thế nào?

+ Câu hỏi 3 tr.183 SGK: Tỉ lệ giới tính ảnh hưởng như thế nào đến sự sinh trưởng, phát triển của quần thể?

+ Luyện tập 3 tr.183 SGK: Nêu ví dụ tỉ lệ giới tính của quần thể có thể thay đổi theo thời gian và điều kiện sống.

+ Câu hỏi 4 tr.183 SGK: Quan sát hình 39.2 và cho biết vì sao A là dạng phát triển, B là dạng ổn định và C là dạng giảm sút.

+ Luyện tập 4 tr.184 SGK: Điều tra quần thể chim trĩ đỏ khoang cổ tỏng một khu vực nghiên cứu thu được số liệu về số cá thể chim trĩ trong mỗi nhóm tuổi như sau: nhóm tuổi trước sinh sản là 80 con, nhóm tuổi đang sinh sản là 30 con, nhóm tuổi sau sinh snar là 15 con. Vẽ tháp tuổi chim trĩ và xác định dạng tháp tuổi của quần thể chim trĩ đó.

+ Câu hỏi 5 tr.184 SGK: Hãy mô tả đặc điểm của mỗi kiểu phân bố cá thể của quần thể.

+ Luyện tập 5 tr.184 SGK: Xác định kiểu phân bố các cá thể của quần thể trong mỗi trường hợp dưới đây:

a) Quần thể cây gỗ lim xanh trong rừng có điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi trong cả khu rừng, số lượng cây gỗ ít, không có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể.

b) Quần thể chim hải âu đang sinh sống ở một khu vực có điều kiện sống phân bố tương đối đồng đều và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể.

c) Quần thể trâu rừng sống thành bầy đàn, tập trung ở những nơi có nhiều cỏ và gần các dòng sông.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS nghiên cứu SGK và thảo luận thực hiện theo nhiệm vụ được giao.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện nhóm HS phát biểu (Hướng dẫn trả lời câu hỏi – ĐÍNH KÈM DƯỚI HOẠT ĐỘNG).

HƯỚNG DẪN LƯỢC ĐỒ TƯ DUY (ĐÍNH KÈM BÊN DƯỚI HOẠT ĐỘNG 2).

- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc của các HS trong nhóm.

- GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

II. Các đặc trưng cơ bản của quần thể

1. Kích thước của quần thể sinh vật

- Kích thước của quần thể sinh vật là số lượng các cá thể (hoặc khối lượng hoặc năng lượng tích lũy trong các cá thể) phân bố trong khoảng không gian nhất định của quần thể.

2. Mật độ cá thể của quần thể

- Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể.

3. Tỉ lệ giới tính

- Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và số lượng cá thể cái trong quần thể.

4. Thành phần nhóm tuổi

- Quần thể sinh vật gồm nhiều nhóm tuổi: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản.

5. Sự phân bố cá thể của quần thể

- Kiểu phân bố theo nhóm: xuất hiện khi điều kiện sống không đồng đều trong môi trường.

- Kiểu phân bố đồng đều: xuất hiện khi điều kiện sống phân bố đều trong môi trường và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể.

- Kiểu phân bố ngẫu nhiên: xuất hiện khi điều kiện sống phân bố đồng đều trong môi trường nhưng không có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể.

- Hướng dẫn trả lời câu hỏi thảo luận:

Câu hỏi 2 trang 182 SGK:

+ Kích thước của quần thể cho biết sự phù hợp của quần thể và môi trường sống

+ Khả năng thực hiện các chức năng sinh học, bảo đảm cho quần thể duy trì phát triển

+ Nếu kích thước quá nhỏ, cạnh tranh giữa các cá thể cũng như ô nhiễm, bệnh tật… tăng cao, dẫn tới một số cá thể di cư ra khỏi quần thể.

Luyện tập 2 trang 183 SGK:

+ Trong chăn nuôi và trồng trọt, nếu mật độ cá thể quá cao, các cá thể cạnh tranh nhau gay gắt giành thức ăn, nơi ở… dẫn tới tỉ lệ tử vong tăng cao, gây tổn thất kinh tế lớn.

→ Trong trồng trọt cần trồng cây với mật độ thích hợp, kết hợp tỉa thưa, bón phân và tưới nước đầy đủ. Tạo điều kiện cho cây trồng phát triển tốt, năng suất cao.

→ Trong chăn nuôi, khi mật độ cá thể tăng cần tách đàn, cung cấp đầy đủ thức ăn, vệ sinh môi trường sạch sẽ, tạo điều kiện cho vật nuôi phát triển tốt.

Câu hỏi 3 trang 183 SGK:

+ Tỉ lệ giới tính ảnh hưởng đến hiệu quả sinh sản của quần thể, từ đó ảnh hướng đến sự sinh trưởng và phát triển của quần thể.

Luyện tập 3 trang 183 SGK:

+ Ví dụ tỉ lệ giới tính có thể thay đổi như thằn lằn và rắn, trong thời kì sinh sản số lượng con cái nhiều hơn con đực, sau mùa đẻ trứng thì số lượng con đực và con cái ngang nhau.

Câu hỏi 4 trang 183 SGK:

+ A là dạng phát triển do tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản cao.

+ B là dạng ổn định do có tỉ lệ nhóm tuổi trước và đang sinh sản xấp xỉ như nhau.

+ C là dạng giảm sút do có tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản nhỏ hơn nhóm tuổi đang sinh sản.

Luyện tập 4 trang 184 SGK:

+ Quần thể chim trĩ thuộc dạng tháp phát triển.

Câu hỏi 5 trang 184 SGK:

+ Kiểu phân bố theo nhóm: Các cá thể tụ họp theo từng nhóm ở những nơi có điều kiện sống tốt nhất trong môi trường.

- Kiểu phân bố đồng đều: Các cá thể phân bố đồng đều trong môi trường theo lãnh thổ riêng.

- Kiểu phân bố ngẫu nhiên: Các cá thể phân bố ngẫu nhiên, có thể tụ họp theo nhóm hoặc đơn độc theo lãnh thổ.

Luyện tập 5 trang 184 SGK:

a) Kiểu phân bố ngẫu nhiên.

b) Kiểu phân bố đồng đều.

c) Kiểu phân bố theo nhóm.

Soạn mới giáo án Sinh học 8 Cánh diều bài 39: Quần thể sinh vật

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác


Từ khóa tìm kiếm: giáo án sinh học 8 cánh diều mới, soạn giáo án sinh học 8 mới cánh diều bài Quần thể sinh vật, giáo án sinh học 8 cánh diều

Soạn mới giáo án sinh học 8 cánh diều


Copyright @2024 - Designed by baivan.net

Chat hỗ trợ
Chat ngay