Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
- Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:
Bạn Ngân gấp một miếng bìa hình tam giác để các nếp gấp tạo thành ba tia phân giác của các góc ở đỉnh của tam giác đó.
Ba nếp gấp đó có đặc điểm gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: “Bài học hôm trước chúng ta đã học về ba đường trung tuyến trong tam giác, tính chất của các đường và trọng tâm, bài học này chúng ta cùng đi tìm hiểu một loại đường đặc biệt trong tam giác”. Bài 11: Tính chất ba đường phân giác của tam giác.
Hoạt động 1: Đường phân giác của tam giác
- Nhận biết và thể hiện được khái niệm đường phân giác của tam giác.
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện các hoạt động, luyện tập.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, hoàn thành HĐ1: HS nhận xét đặc điểm của đoạn thẳng có một đầu mút. - GV giới thiệu về đường phân giác trong tam giác. + GV nhấn mạnh: khi nói đường phân giác AD có thể chỉ đoạn thẳng AD hoặc đường thẳng AD. - HS thực hiện Ví dụ 1: HS nhận diện và thể hiện khái niệm đường phân giác. - HS thực hiện Ví dụ 2: HS chứng minh một đoạn thẳng là đường phân giác của tam giác. - HS thực hiện LT1: HS củng cố khái niệm đường phân giác của tam giác, đồng thời củng cố kiến thức về các trường hợp bằng nhau của tam giác, đường trung tuyến của tam giác. - HS thực hiện Ví dụ 3: HS vẽ đường phân giác của tam giác sử dụng thước thẳng và compa. - GV đặt câu hỏi: Mỗi tam giác có bao nhiêu đường phân giác? Từ đó có nhận xét. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm. - GV quan sát hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | I. Đường phân giác của tam giác HĐ1: A là đỉnh của tam giác ABC, D là giao điểm của đường phân giác của góc A và cạnh BC. Kết luận: Trong tam giác tia phân giác của góc cắt cạnh tại điểm . Khi đó, đoạn thẳng được gọi là đường phân giác (xuất phát từ đỉnh ) của tam giác . Ví dụ 1 (SGK -tr108) - Đoạn thẳng AD là đường phân giác của tam giác ABC. - Đoạn thẳng BE không là đường phân giác của tam giác ABC. Ví dụ 2 (SGK – tr108) LT1: Do tam giác ABC cân tại A nên AB = AC. Do AD là đường phân giác của ∆ABC nên . Mà D nằm giữa B và C nên D là trung điểm của BC hay AD là đường trung tuyến của ∆ABC. Ví dụ 3 (SGK -tr109) Ta vẽ đường phân giác của tam giác như sau: Bước 1. Bằng thước thẳng và compa vē tia phân giác của góc Bước 2. Vẽ là giao điểm của tia với cạnh . Ta vẽ các đường phân giác xuất phát từ đỉnh và đỉnh của tam giác bằng cách tương tự. Nhận xét: Mỗi tam giác có ba đường phân giác. |
---------------------Còn tiếp----------------------
=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn