Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
- Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.
- HS thấy được có một loại điểm cách đều ba điểm (không thẳng hàng) cho trước và có ứng dụng trong thực tiễn. HS thấy sự cần thiết phải tìm hiểu tên gọi của loại điểm đó và các tính chất của nó.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:
Hình 121 minh họa biến giới thiệu quần thể di tích, danh thắng cấp Quốc gia núi Dũng Quyết và khu vực Phượng Hoàng Trung Đô ở tỉnh Nghệ An (Hình 120).
Làm thế nào để xác định được vị trí cách đều ba địa điểm được minh họa trong Hình 121?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: Bài 12: Tính chất ba đường trung trực của tam giác.
Hoạt động 1: Đường trung trực của tam giác
- Nhận biết và thể hiện được khái niệm đường trung trực của tam giác.
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện các hoạt động, luyện tập.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, hoàn thành HĐ1: vẽ đường trung trực của một đoạn thẳng, đoạn thẳng này là cạnh của một tam giác. - GV giới thiệu: đường trung trực của tam giác. + Quan sát đường trung trực d của tam giác ABC có đi qua đỉnh nào của tam giác ABC không? (Không đi qua đỉnh nào) Từ đó có chú ý về đường trung trực. - HS thực hiện Ví dụ 1: HS nhận biết được đường trung trực của tam giác. - HS thực hiện Ví dụ 2: chứng minh được AM là đường trung trực bằng cách chỉ ra A, M đều cách đều hai điểm B và C. - HS thực hiện LT1: HS củng cố khái niệm, biết cách chứng minh một đường thẳng là đường trung trực của tam giác. - HS thực hiện Ví dụ 3: HS vẽ được đường trung trực của tam giác bằng thước thẳng và compa. - Gv đặt câu hỏi: Mỗi tam giác có bao nhiêu đường trung trực? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm. - GV quan sát hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | I. Đường trung trực của tam giác HĐ1: Kết luận: Trong một tam giác, đường trung trực của mỗi cạnh được gọi là đương trung trực của tam giác đó. Chú ý: Đường trung trực của một tam giác có thể không đi qua đỉnh nào của tam giác. Ví dụ 1 (SGK -tr112) - Đường thẳng d là đường trung trực của tam giác ABC. - Đường thẳng e, g không là đường trung trực của tam giác ABC. Ví dụ 2 (SGK -tr113) LT1: Tam giác ABC cân tại A nên AB = AC. Do AD là đường phân giác của ∆ABC nên Xét ∆ABD và ∆ACD có: AB = AC (chứng minh trên). AD chung. Do đó ∆ABD = ∆ACD (c - g - c). Suy ra BD = CD (2 cạnh tương ứng) và (2 góc tương ứng). Do BD = CD mà D nằm giữa B và C nên D là trung điểm của BC. Do và nên Do đó AD ⊥ BC. Khi đó AD vuông góc với BC tại trung điểm D của BC nên AD là đường trung trực của đoạn thẳng BC. Ví dụ 3 (SGK -tr113) Nhận xét: Mỗi tam giác có ba đường trung trực. |
---------------------Còn tiếp-----------------------
=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn