Soạn văn 10 kết nối tri thức ngắn nhất bài 3: Văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

Soạn bài: Văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia sách ngữ văn 10 tập 1 kết nối tri thưc ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” cực ngắn - baivan.

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1: Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy (trực tiếp hoặc qua phim ảnh) những hàng bia tiên sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội)?

Câu 2: Bạn đã thấy, đã nghe câu "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia" ở đâu, trong hoàn cảnh nào? 

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1: Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?

Câu 2: Lí do chính của việc dựng bia là gì?

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 1: Tìm trong đoạn 2 của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của "các đấng thánh đế minh vương".

Câu 2: Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào.

Câu 3: Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy?

Câu 4: Xét về nội dung, đoạn 3 có mối quan hệ như thế nào với đoạn 2?

Câu 5: Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn 4 và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận.

Câu 6: Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả?

Câu 7: Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm) để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”

Câu 8: Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận?

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài. 

II. Soạn bài siêu ngắn: Văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1: Khi nhìn thấy (trực tiếp hoặc qua phim ảnh) những hàng bia tiên sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội), em nghĩ: Từ xa xưa, nước Việt Nam có rất nhiều người tài giỏi. Em sẽ cố gắng học tập thật tốt để noi gương những tấm gương sáng này. 

Câu 2: Em đã thấy, đã nghe câu "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia" ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội) khi em có dịp tham quan ở đó vào hè năm ngoái. 

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1: Các vị vua quí trọng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng: cho khoa danh, đề cao bằng tước trật, ban ân lớn, nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ, triều đình không có việc gì không làm đến mức cao nhất.

Câu 2: Lí do chính của việc dựng bia là để vinh danh, lưu lại tiếng thơm lâu dài cho những người đỗ đạc, đồng thời cũng là để kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua.

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 1: Những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của "các đấng thánh đế minh vương" trong đoạn 2 là:

- Bồi dưỡng nhân tài

- Kén chọn kẻ sĩ

- Vun trồng nguyên khí

- Quý chuộng kẻ sĩ

- Yêu mến cho khoa danh

- Đề cao bằng tước trật

- Nêu tên ở tháp Nhạn

- Ban danh hiệu Long hổ

- Bày tiệc Văn hỉ

Câu 2: Câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ: "Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.”

Câu 3:

- Luận đề của văn bản: bàn luận về việc đãi ngộ hiền tài và tầm quan trọng của hiền tài đối với sự phát triển của đất nước.

- Lý do xác định luận đề:

+ Nhan đề của văn bản: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

+ Các luận điểm, lý lẽ, bằng chứng trong văn bản đều hướng đến việc làm nổi bật tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước và các việc làm khuyến khích phát triển nhân tài cho đất nước.

Câu 4: Nội dung đoạn 3 và đoạn 2 có sự liên kết, bổ sung cho nhau. Nếu như đoạn 2 nói về những việc làm thể hiện sự coi trọng, khuyến khích nhân tài của các đấng thánh đế minh vương thì đoạn 3 cũng nói về một việc làm để lưu danh, khuyến khích hiền tài, đó là dựng đá đề danh. Đồng thời, đây cũng là động lực để kẻ sĩ phấn đấu, rèn luyện danh tiết, cống hiến cho đất nước. 

Câu 5:

- Nội dung đoạn 4: Nói về việc kẻ sĩ nên biết cách tự trọng tấm thân mà báo đáp lại những đãi ngộ của triều đình.

- Chức năng trong mạch lập luận: là một luận cứ trong mạch lập luận, nối tiếp đoạn (3) với đoạn (5), với những chính sách, việc làm đề cao người hiền tài của triều đình thì họ đã, đang và sẽ làm những gì để giúp ích cho đất nước. 

Đoạn (4) là nút thắt để người đọc thấy được rõ nhất những công lao to lớn mà hiền tài mang đến cho đất nước cũng như ý nghĩa của việc dựng bia đá trong đoạn (5).

Câu 6: Cách triển khai luận điểm của tác giả:

- Tác giả nêu quan điểm với vị thế là một người truyền đạt “thánh ý”, đưa ra luận điểm, luận cứ về việc trọng dụng hiền tài của triều đình nhà nước.

- Tác giả cũng trình bày luận điểm về những suy nghĩ của kẻ sĩ được trọng dụng, bày tỏ thái độ của bản thân, đưa ra những lí lẽ bằng chứng về sự đóng góp của kẻ sĩ cho nước nhà.

- Với hai tư cách này, tác giả triển khai hệ thống luận điểm không mang tính đối lập mà được trình bày song song với nhau, vừa nói về tầm quan trọng của hiền tài với đất nước vừa nêu lên những đóng góp mà họ đã làm cho đất nước.

Câu 7: Dẫn chứng lịch sử: nước ta coi trọng những bậc hiền tài như: 

- Quang Trung, Trần Hưng Đạo có tài chỉ huy, là những vị tướng lĩnh tài ba có công đánh giặc ngoại xâm.

- Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, và một số nhà văn, nhà thơ khác đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn học của nước nhà.

- Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp có công lao to lớn với đất nước.

Câu 8: Tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận:

- Đối với người viết:

+ Biết được nội dung cần viết, bày tỏ được những quan điểm, suy nghĩ của bản thân trong bài văn nghị luận

+ Xác định được những luận điểm, sắp xếp hệ thống luận cứ, lí lẽ, bằng chứng một cách khoa học, logic để làm rõ luận điểm.

- Đối với người đọc:

+ Nhận biết được luận đề, luận điểm và các bằng chứng, lí lẽ mà người viết đưa ra.

+ Hiểu được nội dung bài nghị luận, thấy được quan điểm, thông điệp mà người viết đề cập trong bài văn.

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Khi xưa, Thân Nhân Trung đã viết "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp". Quả thật, sự trường tồn của một quốc gia nằm ở chính tài năng của mỗi người trong quốc gia đó. Tuy nhiên, tình trạng lãng phí một nguồn chất xám lớn đã và đang xảy ra ở Việt Nam, tạo khoảng cách giàu nghèo rõ rệt giữa nước ta với các cường quốc khác. Một lực lượng lớn trí thức trẻ đang tìm kiếm cơ hội cho bản thân ở những quốc gia khác có điều kiện sống và phát triển năng lực bản thân mạnh mẽ hơn. Nhiều người sau một thời gian học tập và làm việc tại một số quốc gia phát triển như Anh, Pháp, Mĩ,... đã quyết định định cư lâu dài, không quay trở lại làm việc trong nước. Đất nước muốn giữ được người hiền tài thì phải có những phương án lâu dài và hợp lý trọng dụng người tài. Nhà nước phải có chính sách đào tạo và sử dụng đúng đắn cùng chính sách đãi ngộ trân trọng, hợp lí. Tạo điều kiện thuận lợi để hiền tài phát triển tài năng và cống hiến có hiệu quả nhất cho sự nghiệp phát triển đất nước giàu mạnh, tạo được nhiều môi trường làm việc xứng đáng, phù hợp. Mỗi cá nhân cần không ngừng trau dồi bản thân, bồi dưỡng kiến thức và đạo đức để trở thành hiền tài đất nước, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.

III. Soạn bài ngắn nhất: Văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

1.  CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1: Em nghĩ: Từ xa xưa, nước Việt Nam có rất nhiều người tài giỏi. Em sẽ cố gắng học tập thật tốt để noi gương những tấm gương sáng này. 

Câu 2: Ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội) khi em có dịp tham quan ở đó vào hè năm ngoái. 

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1: Cho khoa danh, đề cao bằng tước trật, ban ân lớn, nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ, triều đình không có việc gì không làm đến mức cao nhất.

Câu 2: Là để vinh danh, lưu lại tiếng thơm lâu dài cho những người đỗ đạc, đồng thời cũng là để kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua.

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 1: 

- Bồi dưỡng nhân tài

- Kén chọn kẻ sĩ

- Vun trồng nguyên khí

- Quý chuộng kẻ sĩ

- Yêu mến cho khoa danh

- Đề cao bằng tước trật

- Nêu tên ở tháp Nhạn

- Ban danh hiệu Long hổ

- Bày tiệc Văn hỉ

Câu 2: "Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.”

Câu 3:

- Luận đề của văn bản: bàn luận về việc đãi ngộ hiền tài và tầm quan trọng của hiền tài đối với sự phát triển của đất nước.

- Lý do xác định luận đề:

+ Nhan đề của văn bản: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

+ Các luận điểm, lý lẽ, bằng chứng trong văn bản đều hướng đến việc làm nổi bật tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước và các việc làm khuyến khích phát triển nhân tài cho đất nước.

Câu 4: Nội dung đoạn 3 và đoạn 2 có sự liên kết, bổ sung cho nhau. Nếu như đoạn 2 nói về những việc làm thể hiện sự coi trọng, khuyến khích nhân tài của các đấng thánh đế minh vương thì đoạn 3 cũng nói về một việc làm để lưu danh, khuyến khích hiền tài, đó là dựng đá đề danh. 

Câu 5:

- Nội dung đoạn 4: Nói về việc kẻ sĩ nên biết cách tự trọng tấm thân mà báo đáp lại những đãi ngộ của triều đình.

- Chức năng là một luận cứ trong mạch lập luận, nối tiếp đoạn (3) với đoạn (5).

Đoạn (4) là nút thắt để người đọc thấy được rõ nhất những công lao to lớn mà hiền tài mang đến cho đất nước cũng như ý nghĩa của việc dựng bia đá trong đoạn (5).

Câu 6: 

- Tác giả nêu quan điểm với vị thế là một người truyền đạt “thánh ý”, đưa ra luận điểm, luận cứ về việc trọng dụng hiền tài của triều đình nhà nước.

- Tác giả cũng trình bày luận điểm về những suy nghĩ của kẻ sĩ được trọng dụng, bày tỏ thái độ của bản thân, đưa ra những lí lẽ bằng chứng về sự đóng góp của kẻ sĩ cho nước nhà.

- Với hai tư cách này, tác giả triển khai hệ thống luận điểm không mang tính đối lập mà được trình bày song song với nhau, vừa nói về tầm quan trọng của hiền tài với đất nước vừa nêu lên những đóng góp mà họ đã làm cho đất nước.

Câu 7: 

- Quang Trung, Trần Hưng Đạo có tài chỉ huy, là những vị tướng lĩnh tài ba có công đánh giặc ngoại xâm.

- Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, và một số nhà văn, nhà thơ khác đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn học của nước nhà.

- Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp có công lao to lớn với đất nước.

Câu 8: 

- Đối với người viết:

+ Biết được nội dung cần viết, bày tỏ được những quan điểm, suy nghĩ của bản thân trong bài văn nghị luận

+ Xác định được những luận điểm, sắp xếp hệ thống luận cứ, lí lẽ, bằng chứng một cách khoa học, logic để làm rõ luận điểm.

- Đối với người đọc:

+ Nhận biết được luận đề, luận điểm và các bằng chứng, lí lẽ mà người viết đưa ra.

+ Hiểu được nội dung bài nghị luận, thấy được quan điểm, thông điệp mà người viết đề cập trong bài văn.

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Khi xưa, Thân Nhân Trung đã viết "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp". Quả thật, sự trường tồn của một quốc gia nằm ở chính tài năng của mỗi người trong quốc gia đó. Tuy nhiên, tình trạng lãng phí một nguồn chất xám lớn đã và đang xảy ra ở Việt Nam, tạo khoảng cách giàu nghèo rõ rệt giữa nước ta với các cường quốc khác. Một lực lượng lớn trí thức trẻ đang tìm kiếm cơ hội cho bản thân ở những quốc gia khác có điều kiện sống và phát triển năng lực bản thân mạnh mẽ hơn. Nhiều người sau một thời gian học tập và làm việc tại một số quốc gia phát triển như Anh, Pháp, Mĩ,... đã quyết định định cư lâu dài, không quay trở lại làm việc trong nước. Đất nước muốn giữ được người hiền tài thì phải có những phương án lâu dài và hợp lý trọng dụng người tài. Mỗi cá nhân cần không ngừng trau dồi bản thân, bồi dưỡng kiến thức và đạo đức để trở thành hiền tài đất nước, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.

IV. Soạn bài cực ngắn: Văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

1.  CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1: Từ xa xưa, nước Việt Nam có rất nhiều người tài giỏi. Em sẽ cố gắng học tập thật tốt để noi gương những tấm gương sáng này. 

Câu 2: Ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội) khi em có dịp tham quan ở đó vào hè năm ngoái. 

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1: Cho khoa danh, đề cao bằng tước trật, ban ân lớn, nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ, triều đình không có việc gì không làm đến mức cao nhất.

Câu 2: Là để vinh danh, lưu lại tiếng thơm lâu dài cho những người đỗ đạc, đồng thời cũng là để kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua.

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 1: 

- Bồi dưỡng nhân tài

- Kén chọn kẻ sĩ

- Vun trồng nguyên khí

- Quý chuộng kẻ sĩ

- Yêu mến cho khoa danh

- Đề cao bằng tước trật

- Nêu tên ở tháp Nhạn

- Ban danh hiệu Long hổ

- Bày tiệc Văn hỉ

Câu 2: "Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.”

Câu 3:

- Luận đề: bàn luận về việc đãi ngộ hiền tài và tầm quan trọng của hiền tài đối với sự phát triển của đất nước.

- Lý do xác định luận đề:

+ Nhan đề của văn bản.

+ Các luận điểm, lý lẽ, bằng chứng trong văn bản.

Câu 4: Nội dung đoạn 3 và đoạn 2 có sự liên kết, bổ sung cho nhau. 

Câu 5: Đoạn (4) là nút thắt để người đọc thấy được rõ nhất những công lao to lớn mà hiền tài mang đến cho đất nước cũng như ý nghĩa của việc dựng bia đá trong đoạn (5).

Câu 6: 

- Tác giả nêu quan điểm với vị thế là một người truyền đạt “thánh ý”, đưa ra luận điểm, luận cứ về việc trọng dụng hiền tài của triều đình nhà nước.

- Tác giả cũng trình bày luận điểm về những suy nghĩ của kẻ sĩ được trọng dụng, bày tỏ thái độ của bản thân, đưa ra những lí lẽ bằng chứng về sự đóng góp của kẻ sĩ cho nước nhà.

- Với hai tư cách này, tác giả triển khai hệ thống luận điểm không mang tính đối lập mà được trình bày song song với nhau.

Câu 7: 

- Quang Trung, Trần Hưng Đạo có tài chỉ huy, là những vị tướng lĩnh tài ba có công đánh giặc ngoại xâm.

- Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, và một số nhà văn, nhà thơ khác đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn học của nước nhà.

- Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp có công lao to lớn với đất nước.

Câu 8: 

- Đối với người viết:

+ Biết được nội dung cần viết.

+ Xác định được những luận điểm.

- Đối với người đọc:

+ Nhận biết được luận đề, luận điểm và các bằng chứng, lí lẽ mà người viết đưa ra.

+ Hiểu được nội dung bài nghị luận.

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Khi xưa, Thân Nhân Trung đã viết "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp". Quả thật, sự trường tồn của một quốc gia nằm ở chính tài năng của mỗi người trong quốc gia đó. Tuy nhiên, tình trạng lãng phí một nguồn chất xám lớn đã và đang xảy ra ở Việt Nam, tạo khoảng cách giàu nghèo rõ rệt giữa nước ta với các cường quốc khác. Một lực lượng lớn trí thức trẻ đang tìm kiếm cơ hội cho bản thân ở những quốc gia khác có điều kiện sống và phát triển năng lực bản thân mạnh mẽ hơn. Đất nước muốn giữ được người hiền tài thì phải có những phương án lâu dài và hợp lý trọng dụng người tài. Mỗi cá nhân cần không ngừng trau dồi bản thân, bồi dưỡng kiến thức và đạo đức để trở thành hiền tài đất nước, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.

Tìm kiếm google: hướng dẫn soạn bài văn bản hiền tài là nguyên khí của quốc gia ngắn nhất, soạn bài văn bản hiền tài là nguyên khí của quốc gia ngữ văn 10 kết nối ngắn nhất, soạn văn 10 kết nối tri thức bài văn bản hiền tài là nguyên khí của quốc gia cực ngắn

Xem thêm các môn học

Bài soạn văn lớp 10 tập 2 kết nối ngắn nhất


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com