Tả1 bản chuẩn giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 CTST CĐ 2 Phần 1: Bản chất xã hộ1 - văn hoá của ngôn ngữ (P1)

Tả1 về bản chuẩn giáo án chuyên đề học tập Ngữ văn 11 bộ sách mới chân trời sáng tạo Tả1 bản chuẩn giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 CTST CĐ 2 Phần 1: Bản chất xã hộ1 - văn hoá của ngôn ngữ (P1). G1áo án soạn ch1 t1ết, hướng dẫn học sinh hoạt động để tìm tò1, khám phá ra k1ến thức mớ1, vận dụng chúng vào v1ệc giải quyết các vấn đề của học tập và của thực tiễn cuộc sống. Mờ1 thầy cô kéo xuống tham khảo

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn:…/…/….

Ngày dạy: …/…/…

CHUYÊN ĐỀ 2: TÌM HIỂU NGÔN NGỮ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

  • Biết trân trọng và bảo vệ tiếng Việt, biết giữ gìn các giá trị văn hóa biết tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại để hội nhập quốc tế
  • Hiểu được ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội và là một bộ phận cấu thành của văn hóa
  • Nhận biết và đánh giá được các yếu tố mới của ngôn ngữ trong đời sống xã hội đương đại
  • Biết vận dụng các yếu tố mới của ngôn ngữ đương đại trong giao tiếp

 

PHẦN 1: BẢN CHẤT XÃ HỘI - VĂN HÓA CỦA NGÔN NGỮ

  1. Về kiến thức:

- Nắm được một số tri thức cơ bản về bản chất xã hội của ngôn ngữ.

- Vận dụng được những hiểu biết từ chuyên đề để đọc hiểu phân tích được ví dụ

  1. Về năng lực:

Năng lực chung

- Phát triển năng lực tự chủ và tự học năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ học tập.

Năng lực đặc thù

- Nắm được các tri thức cơ bản về bản chất của ngôn ngữ

- Hiểu được ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội và là một bộ phận cấu thành của văn hóa

- Vận dụng được một số hiểu biết từ chuyên đề để đọc hiểu và phân tích được các ngữ liệu tham khảo

  1. Phẩm chất

-   Biết trân trọng và bảo vệ tiếng Việt, biết giữu gìn các giá trị văn hóa, biết tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại để hội nhập quốc tế.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án

-  Một số tranh ảnh có trong SGK chuyên đề văn học Ngữ văn 11 hoặc do GV sưu tầm thêm được phóng to

-   Máy chiếu/ bảng đa phương tiện dùng chiếu tranh, ảnh, tự liệu liên quan

-   Giấy A0 để HS trình bày kết quả làm việc nhóm

-  Phiếu học tập: GV có thể chuyển từ một số câu hỏi trong SGK Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 thành phiếu học tập

-  Bảng kiểm đánh giá thái độ làm việc nhóm phiếu đánh giá (rubic) chấm bài viết trình bày của HS.

  1. Chuẩn bị của HS: Sách chuyên đề Ngữ Văn 11, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.
  2. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
  3. KHỞI ĐỘNG
  4. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức mớ, từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Bản chất xã hội – văn hóa của ngôn ngữ
  5. Nội dung : HS trả lời cá nhân để giải quyết một tình huống có liên quan đến bài học mói.
  6. Sản phẩm: Câu trả lời của HS, cảm nhận ban đầu về vấn đề đặt ra trong bài học.
  7. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV đặt câu hỏi: Đọc đoạn thơ sau trong bài thơ Tiếng việt của Lưu Quang Vũ và nêu cảm nhận của anh chị:

“…Trái đất rộng giàu sang bao thứ tiếng
Cao quý thâm trầm rực rỡ vui tươi
Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người
Như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ.

Buồm lộng sóng xô, mai về trúc nhớ
Phá cũi lồng vời vợi cánh chim bay
Tiếng nghẹn ngào như đời mẹ đắng cay
Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt.

Mỗi sớm dậy nghe bốn bề thân thiết
Người qua đường chung tiếng Việt cùng tôi
Như vị muối chung lòng biển mặn
Như dòng sông thương mến chảy muôn đời.

Ai thuở trước nói những lời thứ nhất
Còn thô sơ như mảnh đá thay rìu
Ðiều anh nói hôm nay, chiều sẽ tắt
Ai người sau nói tiếp những lời yêu?

Ai phiêu bạt nơi chân trời góc biển
Có gọi thầm tiếng Việt mỗi đêm khuya?
Ai ở phía bên kia cầm súng khác
Cùng tôi trong tiếng Việt quay về.”

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

  • HS nghe và suy nghĩ trả lời

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS đứng dậy trả lời câu hỏi

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV gợi ý:

Qua đoạn thơ trên có thể thấy tiếng Việt cất lên từ những gì quen thuộc nhất: từ bờ tre, gốc rạ, từ cánh đồng đến dòng sông vắng, từ sự nhọc nhằn, lam lũ từ những tâm tình của người Việt. Nói cách khác tất cả mọi mặt của đời sống đã làm lên linh hồn của tiếng Việt nói riêng và ngôn ngữ nói chung.

GV dẫn dắt vào bài: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp thông dụng nhất của con người với nhau. Nhờ có ngôn ngữ con người có thể bộc lộ tình cảm, suy nghĩ cũng như quan điểm của mình. Vậy bản chất của ngôn ngữ là gì? Hãy cùng nhau tìm hiểu qua phần 1 – bản chất văn hóa và xã hội của ngôn ngữ trong bài học hôm nay.

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc ngữ liệu tham khảo Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội

  1. Mục tiêu: HS đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài học
  2. Nội dung: HS dựa vào ngữ liệu để trả lời câu hỏi liên quan
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS liên quan đến bài học
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Đọc ngữ liệu tham khảo Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

-       GV đặt câu hỏi để HS có thể suy nghĩ trả lời:

(1) Chi tiết nào trong văn bản cho thấy khi tách khỏi xã hội loài người, những đứa trẻ chỉ có bản năng sinh vật thuần túy không có ngôn ngữ?

(2) Tìm ít nhất một hiện tượng ngôn ngữ thể hiện “sự quy ước của từng xã hội”?

(3) Tìm các luận điểm lí lẽ và bằng chứng trong văn bản cho thấy ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội?

Luận điểm

Lí lẽ và bằng chứng

 

 

 

 

 

 

 

-       HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-   Các nhóm thảo luận để trả lời câu hỏi

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện  nhóm lên trả lời câu hỏi

- Các nhóm khác lắng nghe nhận xét và bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

I. Đọc ngữ liệu tham khảo Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội

(1)  Chi tiết cho thấy tách ra khỏi xã hội loài người những đứa trẻ chỉ có bản năng sinh vật thuần túy không có ngôn ngữ “ Trong các sách ngôn ngữ, người ta thường dẫn ra câu chuyện về hai bé gái Ấn Độ được chó sói nuôi dưỡng, vân sống bình thường cùng với bầy sói con nhưng tuyệt nhiên không biết nói, suốt ngày chỉ phát ra những tiếng kêu như động vật hoang dã. Rõ ràng, tách ra khỏi xã hội loài người, các bé chỉ có bản năng sinh vật thuần túy, không có ngôn ngữ”

=> Trong mỗi chúng ta chỉ có thể có được ngôn ngữ trong quá trình học hỏi, tiếp thu từ những người xung quanh và trẻ em không hoàn toàn tự nhiên mà biết nói.

(2)  Một số ví dụ cho thấy có sự quy ước của từng xã hội:

+ Đối với xã hội Việt Nam người ta quy ước con vật có tiếng gâu gâu là “con chó”, con vật có tiếng kêu meo meo là “con mèo”, còn con vật có tiếng kêu ủn ỉn hoặc eng éc là “lợn”.

+ Đối với xã hội Anh người ta lại quy ước khác: con sủa gâu gâu được gọi là “dog”; con kêu meo mèo là “cat”; còn con kêu ủn ỉn hoặc eng éc là “pig”.

+ Đối với xã hội Nhật lại có quy ước rằng: con sủa gâu gâu là inu; con kêu meo meo là “neko”; còn con vật kêu ủn ỉn hoặc eng éc là “buta”

(3) Phụ lục 1 dưới bảng.

  

PHỤ LỤC 1

Luận điểm

Lí lẽ và bằng chứng

Ngôn ngữ không phải là hiện tượng sinh vật: nó không mang tính di truyền

Lí lẽ: Ngôn ngữ không thể tách rời xã hội, trong khi các hiện tượng thuộc về bản năng sinh vật hoàn toàn có thể tồn tại và phát triển bên ngoài xã hội.

Bằng chứng 1: Câu chuyện về hai bé gái Ấn Độ được chó sói nuôi dưỡng, vẫn sống bình thường cùng với bầy sói con nhưng tuyệt nhiên không biết nói, suốt ngày chỉ phát ra những tiếng kêu như động vật hoang dã.

Ngôn ngữ tồn tại và phát triển nhưng nó không giống như một cơ thể sống vốn tuân theo một quy luật của tự nhiên, cũng không phải là hiện tượng mang tính tự nhiên thuần túy, tồn tại một cách khách quan, không lệ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.

Lí lẽ 1: ngôn ngữ tồn tại và phát triển nhưng nó không giống như một cơ thể sống, vốn tuân theo quy luật của tự nhiên, nghĩa là trải qua các giai đoạn: nảy sinh, trưởng thành, hưng thịnh, suy tàn, diệt vong…

Bằng chứng 1: Sự phát triển của ngôn ngữ luôn mang tính kế thừa, không có sự hủy diệt hoàn toàn.

Lí lẽ 2: ngôn ngữ không phải là hiện tượng mang tính tự nhiên thuần túy, tồn tại một cách khách quan không lệ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.

Bằng chứng 2: Ngôn ngữ chỉ sinh ra và phát triển trong xã hội loài người, do ý muốn và nhu cầu giao tiếp của con người. Ngôn ngữ không phải là hiện tượng mang tính tự nhiên thuần túy như sóng thần, thủy triều, động đất, bão, gió….

Ngôn ngữ không phải là hiện tượng của cá nhân

Lí lẽ: Ngôn ngũ tồn tại không chỉ riêng tôi, riêng anh mà cho “chúng ta” cho mọi người trong xã hội. Nếu ngôn ngữ là “của riêng” của mỗi cá nhân, do cá nhân tạo ra chỉ cho anh ta thì cũng chỉ anh ta biết “sản phẩm” cá nhân ấy không thể dùng làm phương tiện giao tiếp chung cho mọi người.

Bằng chứng: tính chất này được thể hiện rõ ở sự quy ước của từng xã hội.

Hoạt động 2: Đọc ngữ liệu tham khảo Ngôn ngữ là nhân tố cấu thành, lưu truyền văn hóa

  1. Mục tiêu: HS đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài học
  2. Nội dung: HS dựa vào ngữ liệu để trả lời câu hỏi liên quan
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS liên quan đến bài học
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Đọc ngữ liệu tham khảo Ngôn ngữ là nhân tố cấu thành, lưu truyền văn hóa

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

-       GV đặt câu hỏi để HS có thể suy nghĩ trả lời:

(1) Vẽ sơ đồ tóm tắt các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được trình bày trong văn bản?

(2) Tìm thêm một ví dụ ngoài văn bản và phân tích để chứng minh rằng trong các ngôn ngữ khác nhau, có những từ tuy giống nhau về nghĩa định danh sự vật nhưng lại khác nhau về sắc thái nghĩa?

(3) Theo bạn, khi học một ngôn ngữ, nười học có cần tìm hiểu văn hóa của dân tộc đã sản sinh ra ngôn ngữ ấy không? Vì sao?

-       HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-   Các nhóm thảo luận để trả lời câu hỏi

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện  nhóm lên trả lời câu hỏi

- Các nhóm khác lắng nghe nhận xét và bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

I. Đọc ngữ liệu tham khảo Ngôn ngữ là nhân tố cấu thành, lưu truyền văn hóa

(1)  Phụ lục 2

(2) Hs có thể đọc lại những ví dụ trong văn bản để thấy rằng các ngôn ngũ khác nhau có những từ tuy giống nhau về định danh sự vật nhưng lại rất khác nhau về sắc thái nghĩa:

“Ngay cả những từ trong những ngôn ngữ khác nhau tuy có thể tương đương nhau về nghĩa biểu hiện, nghĩa định danh sự vật, nhưng chưa chắc gì đã có được sự tương đương về những liên tưởng, những cảm xúc về mặt văn hóa- xã hội do chúng đem tới cho người sử dụng ngôn ngữ. Từ chó trong tiếng Việt và nền văn hóa Việt với từ tương đương dog trong tiếng Anh và xã hội Anh, Mỹ… chẳng hạn, là một ví dụ như vậy. Thêm nữa đối với văn hóa của người Việt và người Trung Quốc rồng luôn đi kèm với hoặc được liên tưởng với ý niệm về sự thiêng liêng, cao quý, quyền lực, may mắn…. nhưng đối với văn hóa của người Châu Âu thì ngược lại rồng: dragon là quái vật thường đem đến tai họa cho con người.

(3) Khi học một ngôn ngữ, người học nhất thiết phải tìm hiểu văn hóa của dân tộc đã sản sinh ra ngôn ngữ ấy. Vì ngôn ngữ là một bộ phận cấu thành quan trọng của văn hóa nên muốn sử dụng một ngôn ngữ chúng ta không chỉ cần biết ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp mà còn phải nắm vững dấu ấn văn hóa được thể hiện trong ngôn ngữ đó nữa.

 

PHỤ LỤC 2: sơ đồ tóm tắt các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được trình bày trong văn bải

Ngôn ngữ là nhân tố cấu thành lưu truyền văn hóa

Ngôn ngữ là nhân tố quan trọng bậc nhất trong số các nhân tố cấu thành nền văn hóa, là tấm gương phản ánh văn hóa lưu giữ và chuyển tải văn hóa

Ngôn ngữ và văn hóa tộc người gắn bó khăng khít với nhau nhưng không phải là một

Kkhông có ngôn ngữ, văn hóa không thể được lưu truyền

Ngôn ngữ và văn hóa tộc người gắn bó khăng khít với nhau

Ngôn ngữ và văn hóa không bao giờ là một

Bằng chứng

Bằng chứng

Bằng chứng

 

PHỤ LỤC 3

Luận điểm

Lí lẽ và bằng chứng

Ngôn ngữ là nhân tố quan trọng nhất trong số các nhân tố hình thành nên nền văn hóa, là tấm gương phản ánh văn hóa, lưu giữ và chuyển tải văn hóa

Lí lẽ: không có ngôn ngữ, chắc hẳn văn hóa không thể được lưu truyền như vậy, bởi vì lịch sử, nền tảng văn hóa xã hội, quá trình tiến hóa, phương thức canh tác sản xuất, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, lối sống, ứng xử, đạo đức, nhà cửa, trang phục, ẩm thực, cách thức tri nhận thế giới ( nói tạm lại là cả nền văn hóa vật chất lẫn văn hóa tinh thần) của mỗi tộc người bao giờ cũng được ghi lại, được phản ánh trong ngôn ngữ của chính tộc người đó.

Bằng chứng: HS có thể tìm trong văn bản

Ngôn ngữ và văn hóa tộc người gắn bó khăng khít với nhau, tuy nhiên ngôn ngữ và văn hóa không bao giờ là một

Lí lẽ 1: Ngôn ngữ và văn hóa dân tộc người gắn bó khăng khít với nhau

Bằng chứng: Các nghiên cứu về quá trình học tập và tiếp thu ngôn ngữ ở trẻ em cho thấy rất rõ ràng: quá trình học tập và tiếp thu ngôn ngữ cũng đồng thời là quá trình tìm hiểu và tri nhận thế giới của chúng

Lí lẽ 2: ngôn ngữ và văn hóa không bao giờ là một

Bằng chứng: tuy loài người có chung thế giới này và các bộ khung khái niệm phổ biến nhưng mỗi cộng đồng dân tộc, xã hội lại có thể có những cách nhìn và quan niệm không trùng nhau. Vì vậy, rất nhiều tiểu hệ thống từ vựng tuy “cùng nói về một chuyện” nhưng lại có những khoảng trống, thậm chí là khoảng trống đáng kể. Hệ các từ chỉ màu sắc, chỉ người có quan hệ thân tộc, hệ các đại từ nhân xưng, các từ xưng gọi… của các ngôn ngữ là những biểu hiện như vậy.

 

 

Tả1 bản chuẩn giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 CTST CĐ 2 Phần 1: Bản chất xã hộ1 - văn hoá của ngôn ngữ (P1)

MỘT VÀI THÔNG TIN

  • Giáo án tải về là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.
  • Tất cả các bài đều soạn như mẫu ở trên

THỜI GIAN BÀN GIAO GIÁO ÁN:

  • Nhận đủ cả năm ngay và luôn

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Phí giáo án: 350k/cả năm

CÁCH ĐẶT TRƯỚC: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo đặt trước

Từ khóa tìm kiếm:

Tả1 giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 CTST, giáo án chuyên đề học tập Ngữ văn 11 Chân trời Tả1 bản chuẩn giáo án chuyên đề Ngữ, soạn giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 chân trời Tả1 bản chuẩn giáo án chuyên đề Ngữ

Bản chuẩn giáo án Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 CTST


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com

Chat hỗ trợ
Chat ngay