Tả1 về bản chuẩn giáo án chuyên đề học tập Ngữ văn 11 bộ sách mới chân trời sáng tạo Tả1 bản chuẩn giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 CTST CĐ 2 Phần 2: Các yếu tố mới của ngôn ngữ - những đ1ểm tích cực và hạn chế. G1áo án soạn ch1 t1ết, hướng dẫn học sinh hoạt động để tìm tò1, khám phá ra k1ến thức mớ1, vận dụng chúng vào v1ệc giải quyết các vấn đề của học tập và của thực tiễn cuộc sống. Mờ1 thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/….
- Nhận biết được những yếu tố mới của ngôn ngữ điểm tích cực cũng như hạn chế của nó
- Vận dụng nó để phân tích các ngữ liệu tham khảo
Năng lực chung
- Rèn luyện nếp tư duy khoa học, biết vận dụng một số thao tác tư duy cơ bản nhằm chiếm lĩnh tri thức.
Năng lực đặc thù
- Biết liên kết nhiều nội dung tri thức, kĩ năng trong quá trình học tập để phát triển năng lực.
- Giải quyết được một vấn đề học tập mang tính phức hợp, đòi hỏi có sự kết nối với thực tiễn và tìm ra được các chiến lược, cách thức giải quyết vấn đề.
- Biết trân trọng và bảo vệ tiếng Việt, biết giữ gìn các giá trị văn hóa, biết tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại để hội nhập quốc tế.
- Có ý thức giữ gìn, trân trọng những giá trị văn hóa ông cha để lại.
- Tinh thần hợp tác, trách nhiệm khi làm việc tập thể.
- Tranh, ảnh, bảng biểu, video clip liên quan đến nội dung bài học, máy tính có kết nối internet, máy chiếu,…
- Phiếu học tập của HS để chuẩn bị thảo luận.
- Bút màu, giấy A0 để trình bày sản phẩm
- Sách chuyên đề, SGK, SGV, sách tham khảo,…
- Tài liệu tham khảo mà học sinh thu thập được về ngôn ngữ
- Sản phẩm của học sinh sau khi hoàn thành phần 2 của chuyên đề.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tâp và kết luận
- Gợi ý:
+ Một số từ ngữ dùng trong ngôn ngữ như: internet, check, đa phương tiện,…. Trên thực tế các ngôn ngữ này không làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt mà nó được áp dụng cho từng trường hợp từng lĩnh vực cụ thể.
GV dẫn dắt vào bài: Tiết trước chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu bản chất của ngôn ngữ rồi. Sang đến tiết học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về các yếu tố mới của ngôn ngữ cũng như điểm hạn chế và tích cực của nó. Xem yếu tố mới của ngôn ngữ tác động như thế nào đến cuộc sống của con người. Phần 2 – các yếu tố mới của ngôn ngữ - những điểm tích cực và hạn chế.
Hoạt động 1: Đọc ngữ liệu tham khảo Thế nào là từ mới tiếng Việt?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
||||||||||||
Nhiệm vụ 1: Đọc ngữ liệu tham khảo Thế nào là từ mới tiếng Việt? Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập - Xét ngữ liệu “Thế nào là từ mới tiếng Việt?” và trả lời câu hỏi (1) Dựa vào văn bản, hãy liệt kê và phân loại các từ ngữ vay mượn theo bảng sau:
(2) Có mấy tiêu chí để các soạn giả từ điển xác định từ mới tiếng Việt trong những năm vừa qua? Đó là tiêu chí nào? (3) Có một số từ ngữ thuộc phương ngữ trước đây chỉ dùng hạn hẹp trong một số địa phương, bây giờ được sử dụng rộng rãi trên toàn quốc, thậm chí lấn át biến thể chính trong ngôn ngữ toàn dân như gạch bông ( gạch hoa), máy lạnh ( máy điều hòa nhiệt độ), chích ( tiêm), ngừa ( phòng)…tìm thêm một số trường hợp tương tự . (4) Liệt kê các từ ngữ mới xuất hiện trong đại dịch Covid 19? - HS thảo luận nhóm bàn trong 5 phút hoàn thành phiếu học tập. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ định hướng câu trả lời cho nhiêm vụ. - HS thảo luận nhóm bàn, hoàn thành câu trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV tổ chức, điều hành HS trả lời các câu hỏi của nhiệm vụ. Đại diện 1 nhóm bàn thuyết trình kết quả thảo luận của nhóm, mời em các nhóm khác nhận xét, chia sẻ. Bước 4: Kết luận, nhận định GV nhận xét câu trả lời của HS GV nhận xét hoạt động thảo luận, tổ chức, điều hành, chia sẻ của HS. GV kết luận định hướng kiến thức, kỹ năng, chốt đáp án. |
I. Đọc ngữ liệu tham khảo Thế nào là từ mới tiếng Việt? (1) Có thể liệt kê các từ ngữ vay mượn như sau:
(2) Phụ lục 4 dưới bảng (3) Một số từ ngữ thuộc phương ngữ, trước đây chỉ dùng hạn hẹp trong một số địa phương bây giờ được sử dụng rộng rãi trên toàn quốc, thậm chí lấn át biến thể chính trong ngôn ngữ toàn dân như: trái cây, hủ tiếu, nước tương, đậu phộng…. (4) Một số từ ngữ mới xuất hiện trong đại dịch Covid-19 như: coronavirus, Covid-19, F0, F1, F2, F3, 5K, giọt bắn, thu dung…. |
PHỤ LỤC 4
Tiêu chí |
Nội dung |
Ví dụ |
1 |
Những từ biểu thị các khái niệm sự vật hoàn toàn mới ( đó có thể là những sự vật, hiện tượng chưa từng xuất hiện trong xã hội người Việt, nhưng cũng có thể xuất hiện với nội hàm ngữ nghĩa mới) |
Con chip, siêu thị, bao tiêu, hầm chui, không tặc, tin tặc, hooligan, hat-trick, massage, tuổi teen, bê tông tươi, chữ kí tươi, tiền tươi, bản cứng/bản mềm, photocopy, sacnner, file, báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử/ báo mạng, thế giới ảo, sống ảo…. |
2 |
Nhiều từ được coi là mới, xuất hiện và được bổ sung do nhu cầu diễn đạt những sắc thái ngữ nghĩa, biểu thị tư tưởng, tình cảm, hành động… của con người một cách chính xác, tinh tế hơn. |
Gạo cội: gạo tốt, còn nguyên hạt sau khi xay giã nhưng cũng có thể hiểu là người có tài năng, có trình độ cao thuộc loại chủ chốt ( thường nói diễn viên hay vận động viên thể thao) |
3 |
Một số từ thuộc phương ngữ, trước đây chỉ dùng hạn hẹp trong một số từ địa phương, vùng miền, bây giờ được sử dụng rộng rãi trong toàn quốc, thậm chí lấn át biến thể chính trong ngôn ngữ toàn dân |
Gạch bông (gạch hoa), quậy ( phá quấy), bột giặt ( xà phòng bột), máy lạnh ( máy điều hòa), chích (tiêm), phòng ( ngừa)…. |
4 |
Nhiều từ cổ, từ cũ gần như chỉ xuất hiện trong văn bản ngày trước, bây giờ được dùng trở lại |
Cử nhân ( hiện tại dùng chỉ “người tốt nghiệp đại học các ngành không phải khoa học ứng dụng hoặc kĩ thuật” trước kia dùng chỉ “học vị của người đỗ khoa thi hương trên tú tài), công chứng (sự chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xác nhận về mặt pháp lý các văn bản hoặc bản sao từ bản gốc, bản chính, trước đây dùng để chỉ “sự xác nhận của đại diện cơ quan công quyền về một sự kiện nào đó) hoặc một số từ ngữ cũ được dùng với sắc thái nghĩa mới. |
5 |
Các từ mới xuất hiện được dùng nhờ phương thức ẩn dụ, hoán dụ dùng với nghĩa bóng hoặc từ chuyển nghĩa. |
Chợ cóc: chợ nhỏ, chợ tạm, thường họp một cách tự phát, không cố định một chỗ trong thời gian ngắn; cơm bụi: cơm bình dân thường bán trong hàng quán nhỏ, tạm bợ; xe bãi: xe cũ ở các bãi thải công nghiệp được nhập về sử dụng lại. |
Hoạt động 2: Khái quát về các yếu tố mới của ngôn ngữ và những điểm tích cực, hạn chế
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ: Khái quát về về các yếu tố mới của ngôn ngữ và những điểm tích cực, hạn chế Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi để HS có thể suy nghĩ trả lời: + Các yếu tố mới của ngôn ngữ được thể hiện như thế nào? + Những tích cực và hạn chế của các yếu tố mới của ngôn ngữ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện nhóm lên trả lời câu hỏi - Các nhóm khác lắng nghe nhận xét và bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức. |
Nhiệm vụ: Khái quát về các yếu tố mới của ngôn ngữ và những điểm tích cực, hạn chế a. Các yếu tố mới của ngôn ngữ + Ngôn ngữ biến đổi không ngừng. Sự biến đổi này diễn ra ở tất cả các cấp độ của ngôn ngữ nhưng sự biến đổi rõ nhất là biến đổi ở địa hạt từ vựng. + Yếu tố mới trong tiếng Việt xuất hiện ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội đặc biệt là ở vĩnh vực văn học, báo chí. Đó là những từ ngữ mới, những ý nghĩa mới thậm chí cả những kết hợp từ mới. + Khi một yếu tố mới vừa xuất hiện đầu tiên nó sẽ xuất hiện ở một cá nhân, một nhóm người rồi lâu dần có thể phổ biến trong toàn xã hội. b. Những điểm tích cực và hạn chế - Tích cực: Những yếu tố mới góp phần làm cho ngôn ngữ tiếng Việt trở nên đa dạng phong phú và nhiều màu sắc. - Hạn chế: trong số các yếu tố mới có những từ ngữ quá xa lạ với quy tắc cấu tạo từ của tiếng Việt, có những cách diễn đạt không phù hợp với chuẩn mực của xã hội hoặc không tạo ra được những giá trị biểu cảm như mong đợi. + Việc sử dụng những từ ngữ những cách diễn đạt này không phù hợp có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả giao tiếp. |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
--------------- Còn tiếp ---------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Tả1 giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 CTST, giáo án chuyên đề học tập Ngữ văn 11 Chân trời Tả1 bản chuẩn giáo án chuyên đề Ngữ, soạn giáo án chuyên đề Ngữ văn 11 chân trời Tả1 bản chuẩn giáo án chuyên đề Ngữ