Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề học tập Lịch sử 10 bộ sách mới chân trời sáng tạo CĐ1: Hoạt động 1,2. giáo án soạn ch1 t1ết, hướng dẫn học sinh hoạt động để tìm tò1, khám phá ra k1ến thức mới, vận dụng chúng vào v1ệc giải quyết các vấn đề của học tập và của thực tiễn cuộc sống. Mờ1 thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Ô chữ bí mật, HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học và hiểu biết thực tế để giải các ô chữ hàng ngang, tìm ra ô chữ chủ đề.
- GV cho HS lắng nghe bản nhạc Nhớ về cội nguồn (Hồ Tuấn); HS vận dụng hiểu biết thực tế, liên hệ bản thân để trình bày suy nghĩ của bản thân về cội nguồn, bản sắc của bản thân, gia đình, cộng đồng, dân tộc.
- Các ô chữ hàng và ô chữ chủ đề.
- Suy nghĩ của bản thân HS về cội nguồn, bản sắc của bản thân, gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Nhiệm vụ 1: Chơi trò chơi Ô chữ bí mật
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đề cho HS tìm ô chữ chìa khoá của bài học. HS có quyền chọn bất kì ô chữ nào để giải đố, nhóm/cá nhân nào giải đúng ô chữ sẽ được điểm cộng.
- GV mời HS lựa chọn bất kì ô chữ và nêu câu hỏi:
+ Ô chữ số 1 (6 chữ cái): Tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử.
+ Ô chữ số 2 (9 chữ cái): Người đặt nền móng cho sử học Trung Quốc với bộ Sử ký.
+ Ô chữ số 3 (8 chữ cái): Tư Mã Thiên ghi chép lịch sử bao gồm mọi mặt của xã hội, đặc biệt là lĩnh vực nào?
+ Ô chữ số 4 (8 chữ cái): Câu ca dao sau nhắc nhở chúng ta nhớ điều gì?
Cây có gốc mới nở cành xanh lá
Nước có nguồn mới bể cả sông sâu
Người ta nguồn gốc từ đâu
Có tổ tiên trước rồi sau có mình
+ Ô chữ số 5 (6 chữ cái): Môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người bằng cách ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này.
+ Ô chữ số 6 (9 chữ cái): Câu ca dao sau nhắc nhở chúng ta nhớ đến vị Tổ nào của dân tộc?
Tháng ba nô nức hội đền
Nhớ ngày giỗ Tổ bốn nghìn năm nay
+ Ô số 7 (8 chữ cái): Cách thức truyền thống, thường được các nhà sử học cổ đại sử dụng để trình bày lịch sử.
+ Ô chữ chủ đề (7 chữ cái): Cách viết sử của Tư Mã Thiên.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lựa chọn các ô chữ hàng ngang theo ý thích, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học và hiểu biết thực tế để giải các ô chữ hàng ngang, tìm ra ô chữ chủ đề.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS xung phong trả lời:
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
1 |
V |
A |
N |
H |
O |
A |
||||
2 |
T |
U |
M |
A |
T |
H |
I |
E |
N |
|
3 |
C |
H |
I |
N |
H |
T |
R |
I |
||
4 |
C |
O |
I |
N |
G |
U |
O |
N |
||
5 |
L |
I |
C |
H |
S |
U |
||||
6 |
H |
U |
N |
G |
V |
U |
O |
N |
G |
|
7 |
K |
E |
C |
H |
U |
Y |
E |
N |
Ô chữ chủ đề: THÔNG SỬ.
- GV mời đại HS khác quan sát, nhận xét, nêu ý kiến khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét và kết luận ô chữ chủ đề.
- GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 2: Nghe bài nhạc Nhớ về cội nguồn (Hồ Tuấn)
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV cho cả lớp lắng nghe bản nhạc Nhớ về cội nguồn (Hồ Tuấn).
https://www.nhaccuatui.com/bai-hat/nho-ve-coi-nguon-nhac-ho-tuan-thu-ha-tru-tinh.Oeni2Uwhav.html
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi:
+ Bài hát đề cập đến vấn đề gì?
+ Em hiểu thế nào là cội nguồn? Vì sao con người có nhu cầu tìm hiểu về bản thân và xã hội?
+ Em có bao giờ suy nghĩ về cội nguồn, bản sắc của bản thân, gia đình, cộng đồng, dân tộc?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe bản nhạc Nhớ về cội nguồn (Hồ Tuấn) và trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện một số HS trả lời câu hỏi:
+ “Cây có cội, nước có nguồn, con chim có tổ, con người có tông” là thông điệp lớn nhất mà người xưa gửi gắm đến con cháu đời sau. Chỉ khi hiểu và yêu quý, trân trọng tổ tiên mình, con người mới yêu thương quê hương đất nước mình hơn.
+ Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người có nhu cầu tìm hiểu về bản thân và xã hội. Khoa học - kĩ thuật càng phát triển, con người càng nhận thức chính xác, đầy đủ hơn về lịch sử xã hội loài người. Quá khứ đã để lại nhiều giá trị văn hoá, giá trị truyền thống, là cơ sở để rút ra những kinh nghiệm lịch sử phục vụ cho hiện tại.
- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.
- GV dẫn dắt HS vào nội dung chuyên đề: Con người có nhu cầu thiết thực tìm về quá khứ, cội nguồn. Do đó xuất hiện việc nghiên cứu tìm hiểu lịch sử dân tộc hay lịch sử thế giới theo lối thông sử, hoặc chuyên sâu vào từng lĩnh vực (lịch sư văn hoá, lịch sử tr tưởng, lịch sử xã hội, lịch sử kinh tế,...). Thông sử hay mỗi lĩnh vực của lịch sử có đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận như thế nào? Chuyên đề sẽ giáp các em trả lời điều đó. Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu Chuyên đề 1 – Các lĩnh vực của sử học.
Hoạt động 1: Khái quát một số cách trình bày lịch sử truyền thống
- Quan sát hình 1.2, 1.3, tìm hiểu một số cách trình bày lịch sử truyền thống.
- Tóm tắt được một số cách trình bày lịch sử truyền thống thông qua ví dụ cụ thể. b. Nội dung: GV cho HS làm việc theo cặp đôi, đọc thông tin, kết hợp quan sát hình 1.2, 1.3 để tìm hiểu về:
- Một số cách trình bày lịch sử truyền thống.
- Lí giải tại sao bảo tàng lịch sử được coi là không gian chứa đựng dòng chảy lịch sử.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, đọc thông tin kết hợp quan sát Hình 1.2, 1.3 SGK, khai thác tư liệu mục Em có biết SGK tr.6 và trả lời câu hỏi: + Lịch sử được trình bày theo những cách nào? + Hãy khái quát một số cách trình bày lịch sử truyền thống. - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi: Tại sao bảo tàng lịch sử được coi là không gian chứa đựng dòng chảy lịch sử? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận cặp đôi, đọc thông tin kết hợp quan sát Hình 1.2, 1.3 SGK, khai thác tư liệu mục Em có biết SGK tr.6 để tìm hiểu về một số cách trình bày lịch sử truyền thống. - HS làm việc cá nhân để lí giải tại sao bảo tàng lịch sử được coi là không gian chứa đựng dòng chảy lịch sử. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày lần lượt các nội dung: + Một số cách trình bày lịch sử truyền thống. + Lí giải tại sao bảo tàng lịch sử được coi là không gian chứa đựng dòng chảy lịch sử. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận: + Lịch sử thường được con người miêu tả, tái hiện thông qua những cách khác nhau, phổ biến và lâu đời nhất là chuyện kể lịch sử và các tác phẩm thành văn. + Ngoài những cách trình bày truyền thống, lịch sử còn được miêu tả, tái hiện qua phim ảnh, kịch, bảo tàng,… - GV chuyển sang nội dung mới. |
1. Khái quát một số cách trình bày lịch sử truyền thống - Chuyện kể lịch sử: truyền miệng trong dân gian từ đời này sang đời khác, miêu tả và lí giải các sự kiện, hiện tượng lịch sử kèm theo các yếu tố khoa trương, phóng đại hoặc hư cấu, thần bí. - Lịch sử thành văn: + Ở phương Đông: là biên niên sử, lịch sử được ghi chép qua sự kiện, biến cố đã xảy ra. + Ở phương Tây, những tác phẩm ghi chép về lịch sử ra đời sớm nhất là Historial, Lịch sử chiến tranh. - Lịch sử còn được miêu tả, tái hiện qua phim ảnh, kịch, trình bày tại bảo tàng. => Bảo tàng lịch sử được coi là không gian chứa đựng dòng chảy lịch sử bởi đó là cuốn sử sống động, chứa đựng toàn bộ hiện vật, tư liệu lịch sử có giá trị lịch sử - văn hoá tiêu biểu trong suốt chiều dài lịch sử của một quốc gia dân tộc, một nền văn minh, văn hoá. Người muốn nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử có thể đến không gian bảo tàng, tìm hiểu những sự kiện, vấn đề lịch sử theo dòng chảy của thời gian hoặc theo chủ đề. |
SƠ ĐỒ MỘT SỐ CÁC TRÌNH BÀY LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG
Hoạt động 2: Thông sử
- Sưu tầm, thu thập, xử lí được các thông tin, sử liệu 1.1 đến 1.4 để khám phá khái niệm thông sử.
- Giải thích được khái niệm thông sử và nêu được nội dung chính của thông sử.
- So sánh quan điểm viết sử của Tư Mã Thiên, Herodotus và Thuucydides.
- Khái niệm thông sử.
- Những nội dung chính của thông sử.
- Lí giải tại sao các sử gia phong kiến phải viết lịch sử vua chúa. Điều quan trọng nhất của sử quan ngày xưa và sử gia ngày nay khi chép sử.
- Khái niệm thông sử.
- Những nội dung chính của thông sử.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS thành 6 nhóm, yêu cầu các nhóm đọc, hiểu tư liệu dưới đây và thực hiện nhiệm vụ: So sánh quan điểm viết sử của Tư Mã Thiên, Herodotus và Thuucydides có điểm gì giống và khác nhau? Theo em cách việt sử nào tiếp cận hiện thực lịch sử nhất ? Giải thích. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, đọc hiểu tư liệu để: + So sánh điểm giống và khác nhau trong quan điểm viết sử của Tư Mã Thiên, Herodotus và Thuucydides. + Lí giải cách việt sử tiếp cận hiện thực lịch sử nhất. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp. - GV yêu cầu HS các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung cho nhóm bạn (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 2 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc thông tin mục 2 SGK tr.7 và cho biết: Thông sử là gì? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, đọc thông tin mục 2 SGK tr.7 để tìm hiểu thông sử là gì. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện một số HS trình bày về khái niệm thông sử. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 3 Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc thông tin mục 2b SGK tr.7 và trả lời câu hỏi: Em hãy nêu nội dung chính của thông sử. - GV cho HS thảo luận cặp đôi hoặc nhóm (bàn) và trả lời câu hỏi: + Theo em, tại sao các sử gia phong kiến phải viết lịch sử vua chúa? + Điều quan trọng nhất của sử quan ngày xưa và sử gia ngày nay khi chép sử là gì? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, đọc thông tin mục 2b SGK tr.7 để tìm hiểu về nội dung chính của thông sử. - HS thảo luận cặp đôi hoặc nhóm (bàn) để lí giải tại sao các sử gia phong kiến phải viết lịch sử vua chúa và điều quan trọng nhất của sử quan ngày xưa và sử gia ngày nay khi chép sử. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày trước lớp các nội dung: + Nội dung chính của thông sử. + Lí giải tại sao các sử gia phong kiến phải viết lịch sử vua chúa và điều quan trọng nhất của sử quan ngày xưa và sử gia ngày nay khi chép sử. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận về nội dung chính của thông sử. - GV chuyển sang nội dung mới. |
2. Thông sử Thảo luận theo nhóm - Giống: + Nghiên cứu các sự kiện có thật ở quá khứ trong thời gian, không gian cụ thể; + Ghi lịch sử theo biên niên, tập hợp những câu chuyện theo thời gian và lĩnh vực, liệt kê các sự kiện lịch sử theo thời gian; + Căn cứ trên các nguồn sử liệu thực tế, có thật, mang tính chính xác, khách quan. - Khác: + Tư Mã Thiên viết lịch sử một quốc gia theo thông sử, biên niên (sử ký). Ông cũng là người đầu tiên viết một quyển thông sử bao gồm mọi mặt của xã hội, đặc biệt là chính trị. + Herodotus vừa viết biên niên sử, vừa viết sử theo lĩnh vực, đồng thời mở rộng khảo cứu về lịch sử, văn hoá, phong tục, thiên nhiên, khí hậu, địa lí, kinh tế, chính trị, đời sống xã hội, dân tộc học, nhân chủng học, triết học,... Herodotus đã mở đầu lối làm sử mà các nhà sử học đời sau thường dùng: thu thập tư liệu, xem xét độ tin cậy của bằng chứng, chọn một tư liệu trong số đó và viết nên một tác phẩm văn xuôi. + Thucydides viết sử theo lĩnh vực, vấn đề (một cuộc chiến tranh, một trận đánh) với phương pháp nghiên cứu sử liệu, xem xét cuộc chiến từ nhiều phía và luôn đặt tính chính xác lên hàng đầu, để đời sau có “quan niệm rõ ràng về quá khứ“. Quan điểm của ông ảnh hưởng đến các sử gia thời cổ đại và giới sử học phương Tây thời hiện đại. a) Khái niệm Thông sử là lối trình bày lịch sử một cách có hệ thống về mọi mặt sinh hoạt xã hội từ xa xưa cho đến nay của thế giới, quốc gia, dân tộc. b) Nội dung chính của thông sử - Thông sử ghi chép tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trong lịch sử (tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị, quân sự, ngoại giao,...), các nhân vật lịch sử (vua chúa, lãnh tụ,...), những chuyện xảy ra trong lịch sử (các lĩnh vực đời sống tự nhiên, xã hội),... - Do ưu điểm trình bày nhiều tri thức tổng quan, toàn diện, đầy đủ về quá trình lịch sử, nên thông sử thường được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu lịch sử ở Việt Nam và các nước trên thế giới. |
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề Lịch sử 10 CTST, giáo án chuyên đề học tập Lịch sử 10 chân trời CĐ1: Hoạt động 1,2, soạn giáo án chuyên đề Lịch sử 10 chân trời sáng tạo CĐ1: Hoạt động 1,2