Tải giáo án buổi 2 (giáo án dạy thêm) Tiếng Việt 3 Cánh Diều bản mới nhất Tuần 18 tiết 1: Ôn tập cuối học kì. Bộ giáo án dạy thêm biên soạn ôn tập lí thuyết và nhiều dạng bài tập ngữ liệu ngoài sách giáo khoa để giáo viên ôn tập kiến thức cho học sinh. Tài liệu tải về bản word, chuẩn mẫu công văn mới, có thể tùy ý chỉnh sửa được. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH |
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - GV ổn định lớp học. - GV cho cả lớp cùng hát một bài để tạo tâm thế hứng thú cho HS trước khi vào tiết học. - GV giới thiệu nội dung bài ôn tập cuối học kì I. B. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động 1: Luyện tập: học thuộc lòng các bài thơ. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS: - Đọc các khổ thơ hoặc bài thơ cần thuộc trong học kì I. - Đọc trôi chảy các bài văn trong học kì I. - Phát âm rõ, tốc độ đọc khoảng 60-65 tiếng/phút. Biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ. b. Cách tiến hành - GV tổ chức cho HS ôn tập cá nhân / theo nhóm các bài đã giao. - GV yêu cầu HS phát âm rõ, tốc độ đọc khoảng 60-65 tiếng/phút. Biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ. - GV kiểm tra một số HS theo hình thức: + Mời ngẫu nhiên từng cá nhân đọc bài trước lớp. + HS đọc đoạn, bài (không nhất thiết phải đọc hết), HS trả lời câu hỏi đọc hiểu. - GV gọi HS khác đứng dậy nhận xét bài đọc của bạn, GV sửa lỗi cho HS, chuyển sang nội dung mới. Hoạt động 2: Luyện tập a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1: trả lời được một số câu hỏi liên quan đến bài nội dung, ý nghĩa nghệ thuật của văn bản. b. Cách tiến hành: - GV phát Phiếu học tập số 1 cho HS, yêu cầu HS chú ý quan sát và trả lời các câu hỏi.
- GV yêu cầu HS đọc và trả lời các câu hỏi trong Phiếu học tập số 1. - GV mời đại diện HS lần lượt trả lời các câu hỏi trong Phiếu bài tập số 1; các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). - GV nhận xét, đánh giá và chữa bài.
C. HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ - GV yêu cầu HS tóm tắt nội dung luyện tập. - GV nhận xét tiết học. Nhắc học sinh chuẩn bị bài. |
- HS trật tự. - HS cả lớp cùng hát một bài.
- HS tập trung lắng nghe.
- HS ôn tập theo cá nhân / theo nhóm.
- HS đọc bài trước lớp.
- HS lắng nghe nhận xét.
- HS nhận Phiếu học tập số 1 và đọc thầm các nội dụng bài tập (2 phút). - HS hoàn thành các câu hỏi (30 phúc). - HS xung phong báo cáo kết quả phần tự luận: I. Đọc hiểu: Câu 1: C. Câu 2: B. Câu 3: A. Câu 4: HS viết theo cảm nhận cá nhân. Gợi ý: Nhân vật Trinh có những điểm đáng khen là: biết giúp đỡ bạn có hoàn cảnh khó khăn, hứa tự đi xe đạp cùng bạn đến trường, không phiền bố phải đưa đón. II. Luyện từ và câu: Bài 1: a. Họ là những người thợ có tay nghề giỏi. ® Họ là những công nhân có tay nghề giỏi. b. Các chú ấy đã dũng cảm hi sinh quên mình. ® Các chú ấy đã anh dũng hi sinh quên mình. c. Ngoài vườn, những luống rau tươi non thật ngon mắt. ® Ngoài vườn, những luống rau mơm mởm thật ngon mắt. d. Khuôn mặt bé bụ bẫm thật đáng yêu. ® Khuôn mặt bé bầu bĩnh thật dễ thương. Bài 2: Đẹp – xấu; riêng – chung; cao – thấp; đầy – vơi; nắng – mưa; thẳng – cong. Bài 3: 1. Bố mua về cho tôi rất nhiều đồ chơi: mấy con búp bê, ô tô, bộ xếp hình và nhiều thứ nữa. 2. Huy hỏi tôi: “Sao bạn có nhiều đồ chơi thế!”. 3. Tôi hãnh diện trả lời Huy: “Của bố tớ mua cho đấy!” 4. Huy không nói gì, chỉ buồn: ước gì bố cũng quan tâm mình như thế. 5. Đang chơi, bỗng Huy chạy vội về nhà và nói với bố: - Bố ơi, khi nào bố đi huyện mua đồ chơi cho con bố nhé. 6. Tôi hiểu rằng: Huy đã cố gắng để được bố mua cho nhiều đồ chơi. Tác dụng của dấu hai chấm: 1: dấu hai chấm dùng để liệt kê. 2, 3, 5: dấu hai chấm dùng để báo hiệu lời nói trực tiếp của nhân vật. 4, 6: dấu hai chấm dùng để giải thích cho bộ phận đứng trước. III. Viết: Bài 1: - Viết chữ đúng mẫu, đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi / bài trên dưới 60 chữ. - Tốc độ viết từ 4 đến 5 chữ / phút. Bài 2: HS tập viết sáng tạo theo gợi ý của GV: - Nội dung: + Đó là việc gì? Việc đó diễn ra ở đâu, vào lúc nào? Diễn viến cụ thể của việc đó ra sao? + Em có suy nghĩ gì (hoặc có ấn tượng gì sâu sắc) về việc đó? - Hình thức: + Viết được một đoạn văn từ 7 – 10 câu, câu văn viết đủ ý. + Đoạn văn thể hiện rõ ràng ý tưởng, mắc ít lỗi chính tả, ngữ pháp. Đoạn văn tham khảo: Nghỉ hè, em sẽ về quê chơi. Quê hương của em là một thành phố ven biển. Hằng năm, rất nhiều khách du lịch đến tắm biển. Họ thường vứt rác xung quanh bãi biển. Vì vậy, em đã tham gia vào câu lạc bộ tình nguyện của xã. Công việc của các thành viên trong câu lạc bộ là dọn dẹp bãi biển. Chúng em sử dụng những bao tải lớn, đeo găng tay bảo hộ. Sau đó, các thành viên sẽ được phân công dọn dẹp từng khu vực. Những đồ dùng có thể tái chế sẽ được để riêng. Công việc khá vất vả, nhưng chúng em cảm thấy vô cùng vui vẻ.
- HS nhắc lại. - HS lắng nghe và tiếp thu. |
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Tải giáo án dạy thêm cực hay Tiếng Việt 3 Cánh diều, giáo án buổi chiều Tiếng Việt 3 Cánh diều Tuần 18 tiết 1: Ôn tập cuối học, giáo án dạy thêm Tiếng Việt 3 Cánh diều Tuần 18 tiết 1: Ôn tập cuối học