Câu hỏi 1.
- Tác phẩm văn học bao gồm: tự sự, trữ tình, kịch.
+ Các thể loại trữ tình: ca dao, thơ cách luật, thơ tự do, thơ trào phúng…
+ Các thể loại tự sự: truyện, ngắn, tiểu thuyết, truyện vừa, bút kí, phóng sự…
+ Các thể loại kịch: kịch dân gian, kịch cổ điển, kịch hiện đại, bi kịch, hài kịch.
Câu hỏi 2.
STT |
THUẬT NGỮ |
GIẢI THÍCH |
1 |
Biểu tượng |
Hình ảnh tượng trưng, mang tính ngụ ý, gợi ý, vượt lên chức năng miêu tả, tạo hình đơn giản; chứa đựng nhiều tầng nghĩa phong phú; gợi cảm nhận, suy tư về những điều mang tính phổ quát. |
2 |
Điểm nhìn bên trong |
Loại điểm nhìn trần thuật được sử dụng để kể và tả xuyên qua cảm nhận, ý thức của nhân vật. |
3 |
Điểm nhìn bên ngoài |
Loại điểm nhìn trần thuật được sử dụng miêu tả sự vật, con người ở những bình diện ngoại hiện, kể về những điều mà nhân vật không biết. |
4 |
Truyện thơ dân gian |
Thuộc loại hình tự sự dân gian, do tầng lớp bình dân hoặc các trí thức sống gần gũi với tầng lớp bình dân sáng tác, có hình thức thơ, kể những cầu chuyện có nguồn gốc từ truyện cổ, sự tích tôn giáo hay cuộc sống đời thường, thể hiện đời sống hiện thực và những tình cảm, tức mơ, khát vọng của nhiều lớp người trong xã hội, nhất là những người lao động nghèo bằng ngôn ngữ giản dị, chất phác, giàu hình ảnh |
Câu hỏi 3.
Bài 1: Thực hành tiếng Viêt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Bài 2: Thực hành tiếng Việt: Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng
Bài 3: Thực hành tiếng Viêt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (tiếp theo)
Bài 4: Thực hành tiếng Viêt: Lỗi về thành phần câu và cách sửa
Ngôn ngữ nói: còn gọi là khẩu ngữ, chủ yếu thể hiện bằng hình thức nói, được tạo ra ngay trong quá trình giao tiếp, có thể dùng lớp từ mang tính khẩu ngữ và chấp nhận các yếu tố thừa, lặp, ngẫu nhiên,...
Ngôn ngữ viết: định hình bằng chữ viết, được tiếp nhận chủ yếu qua hoạt động đọc của người tiếp nhận, phân biệt với ngôn ngữ nói ở một số mặt như: đòi hỏi cao về sự chặt chẽ, mạch lạc; loại bỏ các yếu tố thừa, lặp, ngẫu nhiên;....
Câu hỏi 4.
STT |
Kiểu bài viết |
Đề tài được gợi ý |
Đề tài đã viết |
1 |
Văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện |
Một vài nét về nghệ thuật tự sự của Nam Cao trong truyện ngắn Đời thừa |
|
2 |
Văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ |
Bài thơ “Tĩnh dạ tứ” Lý Bạch |
|
3 |
Bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (Con người với cuộc sống xung quanh) |
Lắng nghe những tiếng thì thầm của cuộc sống |
|
4 |
Bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (Hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại) |
Cư dân của hành tinh |
|
5 |
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội |
Giao thoa và tiếp biến văn hóa – nhìn từ kiến trúc rồng thành bậc điện Kính Thiên |
|
Câu hỏi 5.
Bài 1: Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong tác phẩm truyện
- Nội dung: Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong tác phẩm truyện
- Yêu cầu:
+ Giới thiệu những thông tin cơ bản về tác phẩm truyện được chọn để thuyết trình
+ Nêu được các khía cạnh trong nghệ thuật kể chuyện của tác phẩm truyện
+ Trình bày được những phát hiện cá nhân về giá trị của tác phẩm, thu hút sự quan tâm của người nghe về tác phẩm được chọn để thuyết trình
+ Thể hiện được sự tôn trọng những cách cảm nhận, đánh giá đa dạng về một tác phẩm truyện
- Thách thức và ý nghĩa của hoạt động:
+ Thách thức: đánh giá được các phương diện làm nên tính nghệ thuật của tác phẩm
+ Ý nghĩa: truyền tải nội dung nghệ thuật của tác phẩm mà mình được tìm hiểu.
Bài 2: Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật
- Nội dung: Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật
- Yêu cầu:
+ Cung cấp được thông tin chung về tác phẩm nghệ thuật một cách sáng rõ, chính xác (tên tác phẩm, tác giả, thể loại, thời điểm sáng tác, đánh giá của công chúng và các nhà chuyên môn,...)
+ Nêu được lý do chọn giới thiệu tác phẩm
+ Trình bày được cảm nhận, quan điểm cá nhân của người nói về giá trị tác phẩm với các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục; chủ động đặt câu hỏi để người nghe cùng tương tác và đối thoại
- Thách thức và ý nghĩa hoạt động:
+ Thách thức: lựa chọn được tác phẩm nghệ thuật phù hợp và đưa ra đánh giá xác đáng, có căn cứ
+ Ý nghĩa: nêu được quan điểm đánh giá khác về tác phẩm trên những luồng ý kiến khác nhau
Bài 3: Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận một vấn đề xã hội
- Nội dung: Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận một vấn đề xã hội
- Yêu cầu:
+ Nêu được vấn đề xã hội cần đánh giá, bình luận
+ làm rõ được bản chất và vai trò của vấn đề trong đời sống xã hội
+ Trình bày được ý kiến đánh giá, bình luận của cá nhân về vấn đề; biết phân tích, đánh giá ý kiến của người khác
+ Rút ra được ý nghĩa của việc đánh giá, bình luận về vấn đề
+ Thể hiện sự tôn trọng ý kiến, quan điểm của người khác đối với vấn đề bàn luận
- Thách thức và ý nghĩa hoạt động:
+ Thách thức: lựa chọn vấn đề sao cho phù hợp
+ Ý nghĩa: vấn đêf thu hút được sự quan tâm của xã hội
Bài 4: Thảo luận về một vấn đề trong đời sống (Hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
- Nội dung: Thảo luận về một vấn đề trong đời sống (Hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
- Yêu cầu:
+ Chọn được vấn đề thảo luận có ý nghĩa, gần gũi với trải nghiệm của tuổi trẻ học đường
+ Nêu được các khía cạnh cụ thể của vấn đề và những cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề
+ Thể hiện được quan điểm rõ ràng về vấn đề với lí lẽ thuyết phục và bằng chứng phù hợp, sinh động trong từng ý kiến phát biểu
+ Thể hiện được thái độ tôn trọng lẫn nhau trong thảo luận
- Thách thức và ý nghĩa hoạt động:
+ Thách thức: có những ý kiến tranh luận trái chiều đôi khi không tìm được hướng giải quyết
+ Ý nghĩa: bày tỏ được thái độ hưởng ứng tích cực đối với đề tài, vấn đề thảo luận.