Giải sách bài tập Toán 8 chân trời bài 2: Tứ giác

Hướng dẫn giải bài 2: Tứ giác SBT Toán 8 chân trời sáng tạo. Đây là sách bài tập nằm trong bộ sách "chân trời sáng tạo" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Giải bài tập 1 trang 56 sbt Toán 8 tập 1 Chân trời: Tìm tứ giác lồi trong các hình sau:

Giải sách bài tập Toán 8 chân trời bài 2: Tứ giác

Hướng dẫn trả lời:

Giải sách bài tập Toán 8 chân trời bài 2: Tứ giác

a) Tứ giác ABCD luôn nằm trong cùng một phần mặt phẳng được phân chia bởi đường thẳng chứa bất kì cạnh nào của tứ giác nên ABCD là tứ giác lồi.

b) Đường thẳng đi qua cạnh của tứ giác MNPQ chia tứ giác thành hai phần nên MNPQ không phải là tứ giác lồi.

Giải bài tập 2 trang 57 sbt Toán 8 tập 1 Chân trời: Tìm số đo x trong các tứ giác sau:

Giải sách bài tập Toán 8 chân trời bài 2: Tứ giác

Hướng dẫn trả lời:

Vì tổng số đo các góc của một tứ giác bằng 360° nên ta có:

a) x + 47° + 86° + 128° = 360°

Suy ra x = 360° ‒ (47° + 86° + 128°) = 99°.

b) x + 90° + 90° + 67° = 360°

Suy ra x = 360° ‒ (90° + 90° + 67°) = 113°.

c) x + 34° + 146° + 34° = 360°

Suy ra x = 360° ‒ (34° + 146° + 34°) = 146°.

Giải bài tập 3 trang 57 sbt Toán 8 tập 1 Chân trời: Cho tứ giác ABCD như Hình 12.

a) Tính độ dài hai đường chéo và cạnh còn lại của tứ giác ABCD.

b) Cho biết góc B bằng 53°. Tìm số đo góc C.

Giải sách bài tập Toán 8 chân trời bài 2: Tứ giác

Hướng dẫn trả lời:

a) Áp dụng định lý Pythagore trong tam giác ABD vuông tại A có:

$BD^{2} = AD^{2} + AB^{2} = 4^{2} + 10^{2} = 116$

Suy ra BD = \sqrt{116}$

Áp dụng định lý Pythagore trong tam giác ADC vuông tại D có:

$AC^{2} = AD^{2} + DC^{2} = 4^{2} + 7^{2} = 65$

Suy ra $AC = \sqrt{65}$

Giải sách bài tập Toán 8 chân trời bài 2: Tứ giác

Kẻ CH ⊥ AB (H ∈ AB), mà AD ⊥ AB nên CH // AD

Ta cũng có DC ⊥AD và AB ⊥ AD nên DC // AB

Suy ra $\widehat{DCA} =\widehat{HAC},\widehat{DAC}=\widehat{HCA}$

Xét ∆ADC và ∆CHA có:

$\widehat{DCA} =\widehat{HAC}$ Cạnh AC chung, $\widehat{DAC} =\widehat{HCA}$

Do đó ∆ADC = ∆CHA (g.c.g)

Suy ra: CD = AH, AD = CH

Mà CD = 7, AD = 4 nên AH = 7, CH = 4

Ta có: BH = AB ‒ AH = 10 ‒ 7 =3.

Áp dụng định lý Pythagore trong tam giác CBH vuông tại H có:

$BC^{2} = CH^{2} + BH^{2} = 3^{2} + 4^{2} = 25$

Suy ra $BC = \sqrt{25} =5$

b) Vì tổng số đo các góc của một tứ giác bằng 360° nên trong tứ giác ABCD có:

$\widehat{A} + \widehat{B}+ \widehat{C}+ \widehat{D} = 360°$

$\Rightarrow \widehat{C} = 360° - \widehat{A} - \widehat{B}- \widehat{C}- \widehat{D} = 360° - 90° - 53°- 90° = 127°$

Giải bài tập 4 trang 57 sbt Toán 8 tập 1 Chân trời: Bạn Hùng muốn làm một cái diều có dạng hình tứ giác KITE như Hình 13. Cho biết $\widehat{KIT} =  90°, \widehat{KET} = 0°$ , IK = IT, EK = ET. Tìm số đo các góc còn lại của tứ giác KITE.

Giải sách bài tập Toán 8 chân trời bài 2: Tứ giác

Hướng dẫn trả lời:

Xét ∆KIE và ∆TIE có:

IK = IT, EK = ET, cạnh IE chung

Do đó ∆KIE = ∆TIE (c.c.c), suy ra $\widehat{IKE} = \widehat{ITE}$ là hai góc tương ứng

Vì tổng số đo các góc của một tứ giác bằng 360° nên trong tứ giác KITE ta có:

$\widehat{IKE} + \widehat{KIT} + \widehat{ITE}+ \widehat{KET}= 360°$, mà $\widehat{IKE} = \widehat{ITE}$ 

$\Rightarrow 2\widehat{IKE} +  \widehat{KIT}  +  \widehat{KET} = 360°$

Do đó $\widehat{IKE} = \widehat{ITE} = \frac{ 360°-  \widehat{KIT} - \widehat{KET}}{2} = \frac{ 360°-90° - 70°}{2} = 100°$

Giải bài tập 5 trang 57 sbt Toán 8 tập 1 Chân trời: Cho tứ giác ABCD có $ \widehat{C}+ \widehat{D}= 10°$ Các tia phân giác của góc A và góc B cắt nhau tại I. Biết $ \widehat{AIB} = °$

Hướng dẫn trả lời:

Giải sách bài tập Toán 8 chân trời bài 2: Tứ giác

Xét ∆AIB, ta có:  $\widehat{AIB} + \widehat{IAB} + \widehat{IBA} = 180^{\circ}$

Mà $\widehat{AIB} = 65^{\circ} \Rightarrow \widehat{IAB} + \widehat{IBA} = 180 ^{\circ} - 65 ^{ \circ} = 115^{\circ}$

Do AI, BI lần lượt là tia phân giác của $\widehat{DAB},\widehat{ABC}$ nên ta có : 

 $\widehat{DAB}= 2 \widehat{IAB}, \widehat{ABC} =  2\widehat{IBA}$

Do đó $\widehat{A} + \widehat{B} = \widehat{DAB}  \widehat{ABC} =2.(\widehat{IAB} + \widehat{IBA}) = 2. 115^{\circ} = 230^{\circ}$

Xét tứ giác $\widehat{A} + \widehat{B} + \widehat{C} + \widehat{D} = 360^{\circ}$

Suy ra $\widehat{C}  + \widehat{D} = 360^{\circ} - (\widehat{A} +  \widehat{B})= 360^{\circ} - 230^{\circ} = 130^{\circ} $

Mặt khác $\widehat{C}  - \widehat{D}  = 10^{\circ}$ nên $\widehat{C} = 10^{\circ} + \widehat{D}$

Thay $\widehat{C} = 10^{\circ}+\widehat{D}$ vào $\widehat{C} + \widehat{D} = 130^{\circ}$ ta có: 

$10^{\circ} + \widehat{D}+\widehat{D} = 130^{\circ}$

$\Rightarrow  \widehat{D} = \frac{ 130^{\circ} - 10^{\circ}}{2} = 60^{\circ}$

Do đó $\widehat{C} =60^{\circ} +10^{\circ} = 70^{\circ}  $

Giải bài tập 6 trang 57 sbt Toán 8 tập 1 Chân trời: Cho tứ giác ABCD có AB = AD, CB = CD, $\widehat{C} = 65^{\circ}, \widehat{A}= 115^{\circ}$

a) Chứng minh AC là đường trung trực của BD.

b) Tính số đo góc B và góc D.

Hướng dẫn trả lời:

Giải sách bài tập Toán 8 chân trời bài 2: Tứ giác

a) Ta có:

AB = AD (giả thiết), suy ra A thuộc đường trung trực của BD;

CB = CD (giả thiết), suy ra C thuộc đường trung trực của BD.

Vậy AC là đường trung trực của BD.

b) Xét ∆ABC và∆ADC, ta có:

AB = AD (giả thiết); BC = DC (giả thiết); AC là cạnh chung.

Suy ra ∆ABC= ∆ADC (c.c.c).

Do đó $\widehat{B}  + \widehat{D}$ (hai góc tương ứng)

Xét tứ giác ABCD, ta có $\widehat{A}  + \widehat{B}  +  \widehat{C}+  \widehat{D} = 360^{\circ}$

Do đó $\widehat{B} +  \widehat{D} = 360^{\circ} -  115^{\circ} -  65^{\circ} =  180^{\circ}$

Mà $\widehat{B} =\widehat{D}$ nên $\widehat{B} =\widehat{D} \frac{180^{\circ}}{2} = 90^{\circ}$

Giải bài tập 7 trang 57 sbt Toán 8 tập 1 Chân trời: Cho tứ giác ABCD có hai đường chéo vuông góc với nhau tại I. Cho biết BC = 15 cm, CD = 24 cm và AD = 20 cm. Tính độ dài AB.

Hướng dẫn trả lời:

Giải sách bài tập Toán 8 chân trời bài 2: Tứ giác

Áp dụng định lí Pythagore vào bốn tam giác AIB, BIC, CID, DIA vuông tại I, ta có:

$AB^{2} = IA^{2} + IB^{2}$

$BC^{2} = IB^{2} + IC^{2}$

$CD^{2} = IC^{2} + ID^{2}$

$AD^{2} = IA^{2} + ID^{2}$

Nên $AB^{2} + CD^{2} = IA^{2} + IB^{2} + IC^{2} + ID^{2}$

Hay AB2 + CD2 = (IB2 + IC2) + (IA2 + ID2)

AB2 + CD2 = BC2 + AD2

AB2 + 242 = 152 + 202

AB2 = 225 + 400 – 576 = 49

Suy ra $AB = \sqrt{49} =7 (cm)$

Giải bài tập 8 trang 57 sbt Toán 8 tập 1 Chân trời: Chứng minh rằng trong một tứ giác, tổng độ dài hai đường chéo lớn hơn nửa chu vi của tứ giác đó.

Hướng dẫn trả lời:

Giải sách bài tập Toán 8 chân trời bài 2: Tứ giác

Vẽ tứ giác ABCD. Gọi I là giao điểm của hai đường chéo AC và BD.

Theo bất đẳng thức tam giác, ta có:

IA + IB > AB (trong tam giác IAB)

IB + IC > BC (trong tam giác IBC)

IC + ID > CD (trong tam giác ICD)

IA + ID > AD (trong tam giác IAD)

Suy ra 2(IA + IB + IC + ID) > AB + BC + CD + DA

Hay 2(AC + BD) > AB + BC + CD + DA

Vậy $AC + BD > \frac{AB + BC+ CD + DA}{2} $ hay tổng độ dài hai đường chéo của một tứ giác lớn hơn nửa chu vi của tứ giác đó.

Tìm kiếm google: Giải sách bài tập toán 8 chân trời, Giải SBT toán 8 CTST bài 2, Giải sách bài tập toán 8 CTST bài 2: Tứ giác

Xem thêm các môn học

Giải SBT toán 8 tập 1 chân trời sáng tạo

PHẦN SỐ VÀ ĐẠI SỐ

CHƯƠNG 1: BIỂU THỨC ĐẠI SỐ

PHẦN HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG

HÌNH HỌC TRỰC QUAN

CHƯƠNG 2: CÁC HÌNH KHỐI TRONG THỰC TIỄN

HÌNH HỌC PHẲNG

CHƯƠNG 3: ĐỊNH LÍ PYTHAGORE. CÁC LOẠI TỨ GIÁC THƯỜNG GẶP

PHẦN MỘT SỐ YẾU TỐ THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ YẾU TỐ THỐNG KÊ


Copyright @2024 - Designed by baivan.net