Giải chuyên đề 2: Phát triển vùng (P2) chuyên đề Địa lí 12 chân trời sáng tạo. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa chuyên đề mới. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân biệt các loại vùng kinh tế: vùng kinh tế – xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế ngành.
Bài làm chi tiết:
| Khái niệm | Tiêu chí |
Vùng kinh tế - xã hội | Vùng kinh tế – xã hội là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, gồm một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các hoạt động kinh tế – xã hội tương đối độc lập, thực hiện sự phân công lao động xã hội của cả nước. Đây là loại vùng phục vụ việc hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội theo lãnh thổ cũng như để quản lí các quá trình phát triển kinh tế – xã hội trên mỗi vùng của đất nước. Phân vùng kinh tế – xã hội nhằm thúc đẩy tăng cường liên kết giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương (về kết cấu hạ tầng, điều kiện tự nhiên, vị trí địa chính trị, nguồn nhân lực, thu hút đầu tư,...), khắc phục tình trạng phát triển chồng chéo, manh mún, kém hiệu quả. | - Về phạm vi ranh giới vùng: Vùng bao gồm ranh giới hành chính của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tạo thành vùng lãnh thổ thống nhất, không bị chia cắt, rời rạc. - Có sự tương đồng về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên: Các yếu tố tự nhiên tương đồng về khí hậu, địa hình, đất, khoáng sản,... để có thể nhóm các tỉnh, thành phố thành một vùng và có thể phân biệt rõ vùng này với vùng khác. Phân vùng theo cơ sở này làm căn cứ để xây dựng chính sách phát triển hướng tới việc khai thác tổng thể, hiệu quả và bền vững các điều kiện tự nhiên của vùng. - Có sự tương đồng về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên: Các yếu tố tự nhiên tương đồng về khí hậu, địa hình, đất, khoáng sản,... để có thể nhóm các tỉnh, thành phố thành một vùng và có thể phân biệt rõ vùng này với vùng khác. Phân vùng theo cơ sở này làm căn cứ để xây dựng chính sách phát triển hướng tới việc khai thác tổng thể, hiệu quả và bền vững các điều kiện tự nhiên của vùng. - Có sự tương đồng về điều kiện kinh tế: Điều kiện tương đồng về kinh tế là cơ sở quan trọng để xây dựng định hướng và các chính sách phát triển chung đối với vùng, đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả và khả thi của chính sách trong phát triển kinh tế – xã hội của vùng. Có nhiều chỉ tiêu phản ánh sự tương đồng về điều kiện kinh tế như: quy mô GRDP, GRDP/người, cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,... - Có điều kiện tương đồng về xã hội, lịch sử, văn hoá, dân cư: Sự tương đồng về xã hội, lịch sử, văn hoá, dân cư trên các vùng miền được phản ánh qua nhiều khía cạnh. Một số chỉ tiêu để phân tích sự khác biệt giữa các vùng như quy mô, tốc độ gia tăng dân số; phân bố dân cư, dân tộc; trình độ và cơ cấu lao động; tập quán truyền thống;... để có thể nhóm gộp tạo thành vùng. - Cơ sở hạ tầng và khả năng kết nối: Trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng là một yếu tố quan trọng, nhất là giao thông vận tải, cơ sở năng lượng, thông tin liên lạc,... |
Vùng kinh tế trọng điểm | Vùng kinh tế trọng điểm là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia hoặc của một vùng, hội tụ các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi, có tiềm lực kinh tế lớn, trình độ phát triển cao, giữ vai trò dẫn dắt, đầu tàu thúc đẩy, lan toả phát triển chung của cả nước hoặc của một vùng. | - Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố và ranh giới có thể thay đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Tập trung vào một số địa bàn có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, các nguồn lực tự nhiên, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, nguồn nhân lực chất lượng cao và các tiềm năng, lợi thế khác cho phát triển. - Được ưu tiên đầu tư về vốn, khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng, có khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư,... Từ đó, tạo khả năng phát triển các ngành mới về công nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước cũng như hỗ trợ các vùng khác phát triển. - Có vai trò lớn với cả nước qua các chỉ tiêu chủ yếu: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu GDP cả nước, GRDP/người cao, tạo nguồn thu ngân sách lớn cho đất nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại,... |
Vùng kinh tế ngành | Vùng kinh tế ngành là một vùng mà ở đó phân bố tập trung một ngành sản xuất nhất định, ví dụ vùng nông nghiệp, vùng công nghiệp, vùng du lịch,... Trong vùng kinh tế ngành không chỉ có các ngành sản xuất chuyên môn hoá mà có cả một cơ cấu phát triển tổng hợp, trong đó các ngành sản xuất chuyên môn hoá là cốt lõi của vùng. Phân vùng kinh tế ngành nhằm mục đích xác định hợp lí phương hướng phát triển chủ yếu của ngành trong vùng hiện tại cũng như tương lai, đồng thời là cơ sở cho quy hoạch vùng kinh tế ngành. | Vùng nông nghiệp - Có sự đa dạng và khá tương đồng về các điều kiện phát triển nông nghiệp của vùng như vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế – xã hội. Trong đó, các yếu tố về tự nhiên như địa hình, đất, khí hậu, nguồn nước,... có vai trò quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp. Các yếu tố về kinh tế - xã hội như dân cư và nguồn lao động, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, chính sách phát triển nông nghiệp,... - Hướng chuyên môn hoá sản xuất của vùng, các sản phẩm chuyên môn hoá chiếm vị trí trong sản lượng và xuất khẩu của cả nước. Vùng công nghiệp - Là vùng có sự tương đồng về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và diều kiện kinh tế - xã hội để bố trí các ngành và cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao. - Về điều kiện tự nhiên, vùng có những nguồn tài nguyên, nguyên liệu có thế mạnh, tạo cơ sở hình thành cơ cấu ngành công nghiệp trong vùng. Về diều kiện kinh tế xã hội, bao gồm các yếu tố về dân cư và lao động (cả về số lượng và chất lượng), hệ thống cơ sở hạ tầng, trình độ công nghệ và các tiến bộ kĩ thuật,... - Cơ cấu ngành công nghiệp của vùng, các ngành sản xuất chuyên môn hoá, sự phát triển của các khu kinh tế, khu công nghiệp,... Vùng du lịch - Vùng có vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ phù hợp. Có các đặc điểm tương đồng về tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hoá để tạo nên các sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng. Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật phục vụ cho phát triển du lịch của vùng, cũng như có khả năng liên kết với các lãnh thổ lân cận, với cả nước và quốc tế. - Các sản phẩm du lịch đặc trưng, nổi bật; các loại hình du lịch chủ yếu; các địa bàn du lịch trọng điểm; các trung tâm du lịch;... |
Câu hỏi: Dựa vào hình 2.1 và thông tin trong bài, hãy:
- Giải thích sự hình thành các vùng kinh tế – xã hội nước ta.
- Trình bày đặc điểm phát triển của các vùng kinh tế – xã hội nước ta.
Bài làm chi tiết:
* Quá trình hình thành
- Ở nước ta, việc nghiên cứu về vùng và phân vùng kinh tế – xã hội được triển khai từ những năm 60 của thế kỉ XX. Trải qua một thời gian dài với nhiều biến động về mặt kinh tế – xã hội, một số phương án về vùng đã được hình thành.
- Giai đoạn 1975 - 1985: Sau khi đất nước thống nhất năm 1975, công tác phân vùng được chú trọng và triển khai thông qua việc thành lập Uỷ ban phân vùng kinh tế trung ương (năm 1977). Thập niên 80 của thế kỉ XX, Nhà nước triển khai xây dựng Tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất trên phạm vi cả nước giai đoạn 1986 – 2000. Theo Chỉ thị số 212-CT ngày 04 tháng 8 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng, nước ta gồm 40 đơn vị hành chính tỉnh, thành phố được phân thành 4 vùng kinh tế lớn, dưới vùng kinh tế lớn có 6 tiểu vùng.
- Giai đoạn 1986 – 2000: Theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng đến năm 2010, cả nước gồm 53 tỉnh, thành phố được chia thành 8 vùng kinh tế – xã hội.
- Giai đoạn sau năm 2000: Theo Nghị định 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nước ta được phân thành 6 vùng kinh tế – xã hội trên nền của 64 tỉnh, thành phố.
- Theo Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kì 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quốc hội phê chuẩn việc tổ chức không gian phát triển đất nước thành 6 vùng kinh tế – xã hội, phạm vi lãnh thổ của các vùng vẫn giữ nguyên.
* Đặc điểm của các vùng kinh tế - xã hội
| Vị trí | Tiềm năng và lợi thế |
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc
| Vùng có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh và kinh tế - xã hội của cả nước; có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, giàu tài nguyên khoáng sản, trữ năng thuỷ điện lớn. Các tỉnh trong vùng nhìn chung có điều kiện xã hội, lịch sử, văn hoá, dân cư tương đồng. | Vùng có tiềm năng và lợi thế lớn về phát triển các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu; phát triển công nghiệp thuỷ điện, khai thác và chế biến khoáng sản.
|
Vùng Đồng bằng sông Hồng | Vùng có lịch sử phát triển lâu đời, giữ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển của cả nước. Vùng có địa hình đồng bằng màu mỡ, tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú; có lợi thế hàng đầu về kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, về quy mô, chất lượng nguồn nhân lực. | Kinh tế của vùng phát triển hàng đầu cả nước, cơ cấu kinh tế hiện đại, khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GRDP của vùng. Trong vùng tập trung các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ hiện đại (điện tử, sản xuất phần mềm, sản xuất ô tô, các dịch vụ thương mại, logistics, tài chính, ngân hàng,...). |
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung | Vùng có vị trí quan trọng trong giao lưu phát triển kinh tế, đảm bảo quốc phòng an ninh, đặc biệt là kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Các tỉnh trong vùng đều có biển, đồng bằng nhỏ hẹp và vùng đồi núi phía tây. | Vùng có lợi thế hàng đầu về phát triển kinh tế biển, nhất là du lịch biển, cảng biển và logistics, nuôi trồng và khai thác thuỷ sản gắn với công nghiệp chế biến. Tài nguyên du lịch hết sức phong phú, du lịch biển, đảo là thế mạnh đặc biệt của vùng, bên cạnh du lịch tìm hiểu, khám phá di sản thiên nhiên, di sản văn hoá. |
Vùng Tây Nguyên | Vùng có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội cả nước. Địa hình cao nguyên xếp tầng, đất đỏ badan thích hợp với việc trồng các loại cây công nghiệp. Trữ năng thuỷ điện tương đối lớn. Vùng là địa bàn cư trú của nhiều đồng bào dân tộc với truyền thống văn hoá độc đáo. Tuy nhiên, so với các vùng khác trong cả nước, điều kiện kinh tế – xã hội của vùng còn gặp nhiều khó khăn. | Các ngành kinh tế quan trọng của vùng là phát triển cây công nghiệp lâu năm như cà phê, cao su, điều, hồ tiêu,...; các ngành công nghiệp như thuỷ điện, chế biến nông sản, khai thác khoáng sản (bô-xít). Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hoá gắn với bảo tồn, phát huy giá trị, bản sắc văn hoá các dân tộc ở Tây Nguyên. |
Vùng Đông Nam Bộ | Vùng có vị trí địa lí thuận lợi, nằm trên các trục giao thông quan trọng của khu vực và quốc tế. Vùng có Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, lực lượng lao động có kĩ thuật cao, đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao. | Vùng có kinh tế phát triển năng động, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, là đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước. Vùng Đông Nam Bộ có ngành công nghiệp lớn nhất cả nước, các ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng cao là sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt, may, sản xuất giày dép; hoá chất,... Vùng Đông Nam Bộ có hạt nhân là Thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực về tài chính, thương mại, du lịch, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực và trung tâm chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ hàng đầu của cả nước. |
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long | Vùng có địa hình đồng bằng rộng lớn, hệ thống sông ngòi, kênh, rạch chằng chịt, điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Đường bờ biển dài và thềm lục địa rộng, vùng biển giàu nguồn lợi hải sản, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển. Vùng chịu ảnh hưởng mạnh của biến đổi khí hậu, thiên tai (sạt lở, xâm nhập mặn,...). | Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thuỷ sản, trái cây, đóng góp lớn vào xuất khẩu nông nghiệp, thuỷ sản của cả nước. Ngành công nghiệp chủ yếu của vùng là sản xuất, chế biến thực phẩm; hoá chất;... Du lịch sinh thái và du lịch văn hoá sông nước, miệt vườn là nét đặc trưng của vùng.
|
Câu hỏi: Dựa vào hình 2.4 và thông tin trong bài, hãy:
- Nêu và giải thích quá trình hình thành vùng kinh tế trọng điểm.
- Trình bày đặc điểm phát triển các vùng kinh tế trọng điểm nước ta.
Bài làm chi tiết:
* Quá trình hình thành
- Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm. Đảng và Nhà nước xác định các vùng kinh tế trọng điểm là vùng động lực làm đầu tàu lôi kéo sự phát triển của các vùng khác trên cả nước.
- Từ cuối năm 1997 và đầu năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã lần lượt phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội ba vùng kinh tế trọng điểm đến năm 2010 là Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Đến năm 2009, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thành lập Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Hiện nay, nước ta có 4 vùng kinh tế trọng điểm với tổng số 24 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Số lượng và phạm vi lãnh thổ của mỗi vùng kinh tế trọng điểm có sự thay đổi theo thời gian, tuỳ theo yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
- Ngày 09 tháng 01 năm 2023, theo Nghị quyết số 81/2023/QH15 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kì 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quốc hội đã phê chuẩn việc hình thành 4 vùng động lực quốc gia gồm: Vùng động lực phía Bắc, Vùng động lực phía Nam, Vùng động lực miền Trung và Vùng động lực Đồng bằng sông Cửu Long. Các vùng động lực quốc gia được hình thành trên cơ sở các vùng kinh tế trọng điểm, lựa chọn một số địa bàn có vị trí, điều kiện thuận lợi nhất. Các vùng động lực quốc gia được xem là đầu tàu, có khả năng đột phá, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với tốc độ cao và bền vững, có khả năng cạnh tranh khu vực và quốc tế.
* Khái quát đặc điểm phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là vùng hạt nhân, động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước. Vùng hội tụ tương đối đầy đủ các thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội, đã quy hoạch và hình thành hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế ven biển trọng điểm. Vùng có cơ cấu kinh tế hiện đại, khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GRDP. Phát triển mạnh các ngành tài chính ngân hàng; du lịch; cơ khí; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất điện;... Vùng có Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học – công nghệ của cả nước.
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Vùng nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía bắc và phía nam của nước ta, là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây, nối với đường hàng hải quốc tế. Các địa phương trong vùng đều có đường bờ biển dài, nguồn tài nguyên biển phong phú, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển, nhất là các ngành du lịch, giao thông vận tải biển. Các ngành công nghiệp quan trọng của vùng là sản xuất ô tô; lọc, hoá dầu; luyện kim; năng lượng. Các trung tâm kinh tế lớn trong vùng là Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Vùng có vị trí, vai trò chiến lược đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội, nằm trên các trục giao thông quan trọng của cả nước, quốc tế và khu vực. Vùng có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế hiện đại, các khu công nghiệp phát triển mạnh, đóng góp vào tổng giá trị xuất nhập khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài lớn nhất cả nước. Trong vùng có Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, khoa học kĩ thuật, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn nhất cả nước.
- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và giàu có với đường bờ biển dài, vùng biển rộng, tài nguyên nước dồi dào, đất phù sa màu mỡ,... Vùng là trung tâm dẫn đầu cả nước về sản xuất lúa gạo, nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thuỷ sản, đóng góp lớn vào xuất khẩu nông, thuỷ sản của cả nước. Trung tâm kinh tế lớn nhất của vùng là Cần Thơ.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy:
- Trình bày quá trình hình thành các vùng nông nghiệp nước ta.
- Nêu đặc điểm phát triển của các vùng nông nghiệp nước ta hiện nay.
Bài làm chi tiết:
* Quá trình hình thành
Sau khi đất nước thống nhất, nước ta đã quan tâm đến công tác phân vùng quy hoạch. Đến năm 1977, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị quyết trong đó triển khai công tác phân vùng và quy hoạch, trước hết là phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp gắn với chế biến nông sản, lâm sản. Cả nước được chia thành 7 vùng nông nghiệp bao gồm: Trung du miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Khu 4 cũ – nay gọi là Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Việc phân chia đất nước thành 7 vùng sinh thái nông nghiệp tồn tại cho đến hiện nay.
* Đặc điểm phát triển
+ Vùng Trung du và miền núi phía Bắc (15 tỉnh): Hướng chuyên môn hoá của vùng là phát triển sản xuất các cây trồng chủ lực có lợi thế như cây công nghiệp lâu năm (chè,...), cây dược liệu, cây ăn quả; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc lớn như trâu, bò,...
+ Vùng Đồng bằng sông Hồng (10 tỉnh, thành phố): Hướng chuyên môn hoá chủ yếu của vùng là phát triển lúa, rau, hoa, cây ăn quả theo hướng sản xuất thâm canh, công nghệ cao; phát triển chăn nuôi lợn và gia cầm, bò sữa ở một số khu vực ven thành phố lớn.
+ Vùng Bắc Trung Bộ (6 tỉnh): Hình thành vùng sản xuất tập trung cây ăn quả có múi, cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía,...), phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc sản, cây dược liệu; phát triển chăn nuôi bò sữa, lợn và gia cầm theo hướng công nghệ cao.
+ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (8 tỉnh, thành phố): Hướng chuyên môn hoá chủ yếu là cây hàng năm, đặc biệt là các cây trồng chịu hạn và các cây ăn quả của vùng (nho, thanh long, xoài, táo, dưa hấu); phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ (bò thịt, dê, cừu) và lợn.
+ Vùng Tây Nguyên (5 tỉnh): Phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp chủ lực là cà phê, hồ tiêu, cao su, chè; sản xuất hoa, rau, cây ăn quả; phát triển chăn nuôi lợn, gà, bò.
+ Vùng Đông Nam Bộ (6 tỉnh, thành phố): Hướng chuyên môn hoá là phát triển cây công nghiệp lâu năm có lợi thế như cao su, điều, hồ tiêu,... một số cây công nghiệp hàng năm như mía, lạc,... và các loại cây ăn quả tập trung; phát triển chăn nuôi lợn giống cao sản theo hình thức trang trại, đàn bò sữa chất lượng cao.
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (13 tỉnh, thành phố): Hướng chuyên môn hoá chủ yếu là phát triển sản xuất lúa hàng hoá chất lượng cao, thâm canh quy mô lớn, các vùng cây ăn quả tập trung, quy mô lớn, các loại rau,...; phát triển chăn nuôi lợn, bò, gia cầm (vịt).
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy:
- Nêu quá trình hình thành các vùng công nghiệp của nước ta.
- Trình bày đặc điểm phát triển các vùng công nghiệp của nước ta hiện nay.
Bài làm chi tiết:
- Quá trình hình thành
+ Nước ta tiến hành việc phân vùng công nghiệp bắt đầu từ những năm đầu của thế kỉ XXI. Đến năm 2006, theo Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020, cả nước được chia thành 6 vùng công nghiệp.
+ Theo Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09 tháng 06 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, phân bố không gian công nghiệp nước ta được quy hoạch theo 6 vùng kinh tế, gắn với các vùng kinh tế trọng điểm nhằm phát huy lợi thế so sánh của các vùng, miền và tạo điều kiện liên kết có hiệu quả.
- Khái quát đặc điểm phát triển
+ Vùng Trung du miền núi phía Bắc: Các ngành công nghiệp chủ yếu là khai thác và chế biến khoáng sản; khai thác, chế biến lâm sản; thuỷ điện; luyện kim; hoá chất;... Các trung tâm công nghiệp chính của vùng chủ yếu tập trung ở khu vực Đông Bắc như Bắc Giang, Thái Nguyên, Việt Trì,...
+ Vùng Đồng bằng sông Hồng (trong đó có Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ): Cơ cấu công nghiệp đa dạng, phát triển theo hướng công nghiệp công nghệ cao. Các ngành công nghiệp chủ yếu là cơ khí; sản xuất ô tô; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; hoá chất; nhiệt điện;... Các trung tâm công nghiệp lớn của vùng là Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh,...
+ Vùng Duyên hải miền Trung (trong đó có Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung): Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở các trung tâm công nghiệp ven biển, với các ngành như sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất, chế biến thực phẩm; đóng tàu, thuyền; luyện kim; hoá dầu và chế biến các sản phẩm từ dầu khí;... Trung tâm công nghiệp lớn nhất vùng là Đà Nẵng.
+ Vùng Tây Nguyên: Cơ cấu ngành công nghiệp khá đơn giản, chủ yếu là công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm (cà phê, điều, cao su,...); khai thác và chế biến khoáng sản; thuỷ điện; sản xuất vật liệu xây dựng;... Trong vùng chưa có trung tâm công nghiệp có quy mô đáng kể.
+ Vùng Đông Nam Bộ (trong đó có Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam): Vùng có cơ cấu công nghiệp đa ngành, tập trung phát triển theo hướng công nghệ cao, công nghiệp mũi nhọn, phát triển công nghiệp phụ trợ. Các ngành công nghiệp quan trọng của vùng là cơ khí; dầu khí và các chế phẩm hoá dầu; hoá chất; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất, chế biến thực phẩm;... Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước, một số trung tâm công nghiệp khác như Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu.
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (trong đó có Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long): Các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng là chế biến nông sản, thuỷ sản xuất khẩu; công nghiệp cơ khí nông nghiệp; công nghiệp sản xuất phân bón, hoá phẩm phục vụ nông nghiệp gắn với chế biến khí; công nghiệp năng lượng tái tạo. Trung tâm công nghiệp lớn của vùng là Cần Thơ.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy:
- Giải thích quá trình hình thành các vùng du lịch của nước ta.
- Trình bày về các vùng du lịch của nước ta hiện nay.
Bài làm chi tiết:
- Quá trình hình thành
+ Bắt đầu từ đầu thập niên 90 của thế kỉ XX đến nay, nước ta đã tiến hành nghiên cứu phân vùng du lịch Việt Nam. Tại Quyết định số 307/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 5 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ đã kí quyết định ban hành Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kì 1995 – 2010, nước ta được phân làm 3 vùng du lịch.
+ Đến năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã kí Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 về Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, phát triển 7 vùng du lịch với những sản phẩm du lịch đặc trưng phù hợp với tài nguyên du lịch của từng vùng.
- Khái quát đặc điểm phát triển
+ Vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ (gồm 14 tỉnh: Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch về nguồn, tham quan tìm hiểu bản sắc văn hoá dân tộc; du lịch nghỉ dưỡng, thể thao, khám phá; du lịch biên giới gắn với thương mại cửa khẩu. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch là Sơn La, Điện Biên, Lào Cai, Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Giang.
+ Vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (gồm 11 tỉnh, thành phố): Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch văn hoá; du lịch biển, đảo; du lịch lễ hội, tâm linh; du lịch hội nghị, hội thảo;... Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch là Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình.
+ Vùng Bắc Trung Bộ (gồm 6 tỉnh): Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch biển, đảo; du lịch văn hoá tham quan di sản, di tích lịch sử văn hoá; tham quan, nghiên cứu các hệ sinh thái;... Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch là Thanh Hoá, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế.
+ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (gồm 8 tỉnh, thành phố): Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch biển, đảo; du lịch tham quan di tích kết hợp nghiên cứu bản sắc văn hoá, tìm hiểu các di sản văn hoá thế giới; du lịch hội nghị, hội thảo;... Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch là Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hoà, Bình Thuận.
+ Vùng Tây Nguyên (gồm 5 tỉnh): Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch văn hoá, tham quan tìm hiểu bản sắc văn hoá các dân tộc ở Tây Nguyên; du lịch biên giới gắn với cửa khẩu;... Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch là Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia Lai.
+ Vùng Đông Nam Bộ (gồm 6 tỉnh, thành phố): Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch hội nghị, hội thảo; du lịch văn hoá, lễ hội; du lịch nghỉ dưỡng biển, giải trí, mua sắm;... Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch là Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu.
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (gồm 13 tỉnh, thành phố): Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch sinh thái; du lịch biển, đảo; du lịch văn hoá, lễ hội. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch là Cần Thơ, Kiên Giang, Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau.
Câu hỏi: Hãy chọn một trong các vùng kinh tế – xã hội và hoàn thành thông tin theo bảng gợi ý dưới đây vào vở:
Tên vùng | Tên các tỉnh, thành phố thuộc vùng | Các ngành kinh tế thế mạnh |
? | ? | ? |
Bài làm chi tiết:
Tên vùng | Tên các tỉnh, thành phố thuộc vùng | Các ngành kinh tế thế mạnh |
Đông Nam Bộ | Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu | - Vùng Đông Nam Bộ có ngành công nghiệp lớn nhất cả nước, các ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng cao là sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt, may, sản xuất giày dép; hoá chất,... - Vùng Đông Nam Bộ có hạt nhân là Thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực về tài chính, thương mại, du lịch, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực và trung tâm chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ hàng đầu của cả nước. |
Câu hỏi: Tỉnh, thành phố em đang sinh sống thuộc vùng kinh tế – xã hội nào? Hãy tìm hiểu thông tin về định hướng phát triển của vùng trong thời gian tới.
Bài làm chi tiết:
Nơi em đang sống là tỉnh Thái Bình, thuộc vùng kinh tế - xã hội Đồng bằng sông Hồng
- Định hướng phát triển của vùng Đồng bằng sông Hồng
+ Một là, đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh. Tập trung phát triển các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ hiện đại, hướng tới phát triển vùng thành trung tâm dịch vụ hiện đại của khu vực Đông Nam Á. Bên cạnh đó, phát triển bền vững kinh tế biển theo hướng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái biển.
+ Hai là, tổ chức không gian phát triển vùng hợp lý gồm: 3 hành lang quốc gia, kết nối quốc tế; 2 hành lang bổ trợ kết nối liên vùng; 1 hành lang ven biển; 2 vùng động lực phát triển; 2 tiểu vùng kinh tế - xã hội.
+ Ba là, phát triển có trọng tâm, trọng điểm mạng lưới các khu vực kinh tế động lực, trung tâm kinh tế, đô thị chiến lược, trong đó Thủ đô Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh là tam giác tăng trưởng.
+ Bốn là, tập trung hoàn thiện mạng lưới kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông đảm bảo kết nối hiệu quả các trung trung tâm kinh tế nội vùng, trong nước, quốc tế. Ngoài ra, phát triển mạng lưới hạ tầng y tế, giáo dục, văn hóa đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của người dân.
+ Năm là, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường; tập trung giải quyết căn bản các vấn đề môi trường có tính liên ngành, liên vùng, liên tỉnh nhất là ô nhiễm môi trường, ngập úng, rác thải, khí thải...
+ Sáu là, giải pháp và nguồn lực thực hiện quy hoạch, nhất là danh mục dự án liên kết vùng dự kiến ưu tiên đầu tư và các giải pháp thúc đẩy liên kết vùng.
Giải chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo, Giải chuyên đề chuyên đề 2: Phát triển vùng (P2) SGK chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo, Giải chuyên đề Địa lí 12 chân trời chuyên đề 2: Phát triển vùng (P2)