Giải chuyên đề 3: Phát triển làng nghề (P2) chuyên đề Địa lí 12 chân trời sáng tạo. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa chuyên đề mới. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.
Câu hỏi: Dựa vào hình 3.6, thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, hãy trình bày khái quát tình hình phát triển làng nghề ở nước ta.
Bài làm chi tiết:
Đến năm 2020, cả nước có hơn 4 500 làng nghề, trong đó có 1951 làng nghề được công nhận (với gần 900 làng nghề truyền thống).
Nước ta có đến 70% làng nghề sản xuất ở quy mô nhỏ. Các làng nghề có quy mô sản xuất lớn về lao động, mặt bằng thường là các làng nghề gắn với sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ, sản xuất sinh vật cảnh, sản xuất muối,..
Các làng nghề ở nước ta phong phú về ngành nghề, đa dạng về sản phẩm. Các sản phẩm của làng nghề ngày càng đa dạng, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Một số sản phẩm nghề truyền thống đã gia tăng giá trị nhờ tham gia vào Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
Nguồn nguyên liệu chính cho các làng nghề thường có sẵn ở địa phương hoặc khu vực lân cận như nguồn nông sản, lâm sản, thuỷ sản, đất sét,...
Hiện nay, phần lớn các làng nghề sử dụng máy móc sản xuất thô sơ, công nghệ cũ. Bên cạnh đó, nhiều làng nghề đã áp dụng kĩ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại ở một số công đoạn trong quy trình sản xuất. Nhờ vậy, góp phần nâng cao sản lượng và chất lượng của sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
Du lịch làng nghề ngày càng phát triển khắp cả nước, góp phần đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, tạo việc làm, tăng nguồn thu cho địa phương. Nhiều làng nghề đã được các doanh nghiệp lữ hành đưa vào khai thác trong các chương trình du lịch như: làng nghề gốm sứ Bát Tràng, làng nghề dệt lụa Vạn Phúc (Hà Nội), làng gốm Thanh Hà (Quảng Nam), làng nghề gốm Bàu Trúc (Ninh Thuận), làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp (Bình Dương), làng hoa Sa Đéc (Đồng Tháp), làng sản xuất nước mắm Phú Quốc (Kiên Giang),...
Thời gian gần đây, hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước cũng được các làng nghề, cơ quan chức năng và chính quyền các cấp quan tâm. Một số hoạt động cụ thể như: Tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm làng nghề; Xuất bản các ấn phẩm về làng nghề dưới các hình thức như sách, báo, tờ gấp, bảng tuyên truyền,...; Xây dựng các khu trình diễn, phòng trưng bày giới thiệu, quảng bá sản phẩm của làng nghề;...
Các làng nghề ở nước ta tập trung chủ yếu ở khu vực miền Bắc (chiếm khoảng 60% số lượng làng nghề), nhiều nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Một số tỉnh, thành phố có nhiều làng nghề là Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Phòng, Thanh Hoá, Bình Định, Thừa Thiên Huế, Đồng Tháp,…
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, hãy trình bày thực trạng phát triển một số làng nghề ở nước ta.
Bài làm chi tiết:
- Làng nghề tương Bần Yên Nhân (Hưng Yên)
+ Làng nghề tương Bần Yên Nhân thuộc xã Yên Nhân, thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Đây là làng nghề làm tương nổi tiếng, có từ hàng trăm năm nay.
+ Nguồn nguyên liệu chính để làm tương là đậu tương (đậu nành), gạo nếp, muối. Làng nghề hiện có gần 20 hộ tham gia hội làng nghề.
+ Bình quân mỗi cơ sở làm tương tạo việc làm cho từ 5 đến 10 lao động thường xuyên (năm 2021).
+ Quá trình làm tương hiện nay đã sử dụng máy móc ở một số khâu để tăng năng suất sản phẩm, như đồ xôi, đóng gói sản phẩm.
+ Năm 2011, sản phẩm tương bần của làng nghề đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp chứng nhận nhãn hiệu tập thể. Vào mỗi mùa hè, hàng nghìn lít tương bần được chuyển đi tiêu thụ trong cả nước.
+ Hiện nay, làng nghề cũng là điểm du lịch tham quan của khách du lịch khi đến tỉnh Hưng Yên.
- Làng nghề đá mĩ nghệ Non Nước (Đà Nẵng)
+ Làng đá mĩ nghệ Non Nước nằm dưới chân núi Ngũ Hành Sơn (thành phố Đà Nẵng), là làng nghề truyền thống, được hình thành từ thế kỉ XVII.
+ Nguồn nguyên liệu phục vụ chế tác trước đây khai thác từ núi Ngũ Hành Sơn. Để bảo vệ quần thể danh thắng Ngũ Hành Sơn, hiện nay, nguồn nguyên liệu được cung cấp từ một số tỉnh như Thanh Hoá, Nghệ An, Thái Nguyên,...
+ Các sản phẩm đá mĩ nghệ tại làng nghề phong phú và đa dạng, từ các vật dụng dùng trong đời sống như chày, cối đá đến những đồ trang sức tinh xảo như chuỗi hạt, nhẫn đeo tay, các linh vật, tượng thờ,...
+ Làng nghề có hơn 20 doanh nghiệp, 370 cơ sở sản xuất kinh doanh lớn, nhỏ với khoảng 1500 lao động (năm 2022).
+ Các sản phẩm được cung ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu sang các nước Pháp, Hoa Kỳ, Ô-xtrây-li-a (Australia),...
+ Làng nghề cũng là một trong những điểm tham quan của khách du lịch khi đến Đà Nẵng.
- Làng nghề gạch, ngói, gốm Mang Thít (Vĩnh Long)
+ Huyện Mang Thít (tỉnh Vĩnh Long) có 2 làng nghề gạch, gốm truyền thống dọc sông Cổ Chiên.
+ Các làng nghề đã tồn tại hơn 100 năm với hơn 900 lò gạch mái vòm còn nguyên vẹn.
+ Nguồn nguyên liệu chính là đất sét tại địa phương. Các sản phẩm chủ yếu của làng nghề hiện nay là gạch, ngói, gốm.
+ Trong làng nghề có các cơ sở sản xuất với quy mô khác nhau, trong đó các cơ sở sản xuất lớn có hàng trăm lao động.
+ Từ những năm 1960 đến nay, làng nghề đã ứng dụng máy móc vào sản xuất ở công đoạn nhào đất, ép gạch.
+ Sản phẩm của làng nghề cung cấp chủ yếu cho thị trường trong nước, ngoài ra còn xuất khẩu sang các thị trường EU, Hoa Kỳ, Đài Loan, Hồng Công, Hàn Quốc, Nhật Bản,... Hiện nay, làng nghề gạch, ngói, gốm Mang Thít cũng là điểm tham quan hấp dẫn đối với du khách dọc sông Cổ Chiên.
- Làng nghề gốm sứ Bát Tràng (Hà Nội)
+ Làng nghề gốm sứ Bát Tràng thuộc xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội; là một làng gốm truyền thống ra đời từ thế kỉ XIV.
+ Nguồn nguyên liệu chính sử dụng sản xuất gốm là đất sét.
+ Các sản phẩm của làng nghề tinh xảo, phong phú cả về chủng loại và kiểu dáng, có tính cạnh tranh cao trên thị trường.
+ Tại Bát Tràng có hơn 200 doanh nghiệp và hơn 1.000 hộ sản xuất, kinh doanh gốm sứ (năm 2020). Ngoài tạo việc làm cho lao động địa phương, làng nghề đang tạo việc làm với thu nhập ổn định cho khoảng 5000 lao động đến từ các địa phương khác.
+ Làng nghề gốm sứ Bát Tràng cũng là một trong những làng nghề sản xuất gốm sứ tiêu biểu ở nước ta về đổi mới công nghệ trong sản xuất. Trước đây, các doanh nghiệp, hộ sản xuất chủ yếu sử dụng lò than để nung gốm. Từ năm 2000 đến nay, việc nung gốm đã chuyển từ lò than sang lò ga hiện đại. Việc áp dụng công nghệ mới này đã tăng chất lượng sản phẩm ra lò, tiết kiệm tiêu hao năng lượng, giúp địa phương khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
+ Sản phẩm gốm sứ của làng nghề có mặt trong cả nước và ở các thị trường lớn trên thế giới như: Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên bang Nga,...
+ Hiện nay, làng nghề đang là một trong những điểm du lịch tiêu biểu của thành phố Hà Nội. Trong những năm gần đây, lượng khách đến Bát Tràng tham quan, mua bán ước khoảng 200.000 lượt/năm.
- Làng hoa Vạn Thành (Lâm Đồng)
+ Làng hoa Vạn Thành thuộc Phường 5, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Đây là làng nghề với hơn 50 năm trồng hoa và có diện tích lớn nhất trong các làng nghề trồng hoa ở thành phố Đà Lạt, với hơn 230 ha (năm 2023).
+ Làng nghề trồng các loại cây, hoa có giá trị kinh tế cao như lan, li li, hoa hồng, cẩm chướng,...
+ Làng hoa có gần 300 hộ nông dân chuyên sản xuất các loại hoa cắt cành.
+ Hiện nay, các hộ dân đã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất như sử dụng giống mới kháng sâu bệnh và đạt năng suất cao, sử dụng nhà kính, cơ giới hoá khâu làm đất, tưới tự động,...
+ Sản phẩm của làng hoa hiện cung cấp cho nhiều địa phương trong cả nước. Hiện nay, làng hoa Vạn Thành cũng là một trong những điểm thu hút khách du lịch khi đến thành phố Đà Lạt.
- Làng nghề sản xuất muối Tuyết Diêm (Phú Yên)
+ Làng nghề sản xuất muối Tuyết Diêm thuộc xã Xuân Bình, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên, đến nay đã có lịch sử hình thành hơn 150 năm. Làng nghề có 131 ha chuyên sản xuất muối, sản lượng hàng năm khoảng khoảng 12.000 tấn (năm 2020).
+ Hiện nay, làng nghề có khoảng 40 hộ tham gia sản xuất vào Hợp tác xã muối Tuyết Diêm với hơn 850 thành viên. Trong làng nghề có hơn 15 ha đã chuyển sang sản xuất muối theo phương pháp phủ bạt nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng muối.
+ Hoạt động khai thác du lịch tại làng nghề còn ở dạng tiềm năng.
Giải chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo, Giải chuyên đề chuyên đề 3: Phát triển làng nghề (P2) SGK chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo, Giải chuyên đề Địa lí 12 chân trời chuyên đề 3: Phát triển làng nghề (P2)