Giải chuyên đề 3: Phát triển làng nghề (P1) chuyên đề Địa lí 12 chân trời sáng tạo. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa chuyên đề mới. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.
Câu hỏi: Ở nước ta, sự phát triển các làng nghề có vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng nông thôn mới; thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn; đồng thời góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống. Vậy, các làng nghề của nước ta được hình thành và phát triển như thế nào và tác động ra sao đến nền kinh tế – xã hội đất nước?
Bài làm chi tiết:
Các làng nghề của Việt Nam được hình thành và phát triển dựa trên nền tảng của truyền thống, văn hóa và điều kiện tự nhiên đặc biệt của từng vùng. Các làng nghề thường xuất phát từ việc chế biến và sản xuất các mặt hàng truyền thống, từ đó phát triển thành các cụm làng chuyên ngành hoặc làng nghề.
Các làng nghề thường xuất hiện và phát triển dọc theo các tuyến đường thương mại truyền thống hoặc các khu vực có nguồn nguyên liệu dồi dào. Các dân cư trong làng nghề thường chuyên nghiệp hóa trong một lĩnh vực sản xuất cụ thể, từ chế biến thủ công đến công nghiệp nhẹ và nặng.
Tác động đến nền kinh tế - xã hội:
- Tạo ra nguồn thu nhập: Các làng nghề đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập cho cộng đồng, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và miền quê.
- Bảo tồn và phát triển văn hóa: Các làng nghề giữ gìn và phát triển những nghề truyền thống, góp phần vào sự bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc.
- Tạo ra sản phẩm chất lượng: Nhờ sự chuyên môn cao và kinh nghiệm lâu năm, các làng nghề thường sản xuất ra các sản phẩm chất lượng, nổi tiếng và được người tiêu dùng tin dùng.
- Phát triển kinh tế địa phương: Sự phát triển của các làng nghề thường kích thích hoạt động kinh tế địa phương, tạo ra việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống của người dân.
Tóm lại, các làng nghề không chỉ là nơi sản xuất mà còn là biểu tượng của sự văn hóa, truyền thống và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc bảo tồn và phát triển các làng nghề là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, hãy trình bày khái niệm làng nghề và làng nghề truyền thống.
Bài làm chi tiết:
- Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn
- Những làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời với sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền được gọi là làng nghề truyền thống.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, hãy trình bày đặc điểm của làng nghề ở nước ta. Cho ví dụ minh hoạ.
Bài làm chi tiết:
Các đặc điểm của làng nghề Việt Nam
- Sự phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch và xây dựng nông thôn mới. Các hoạt động này tác động lẫn nhau, góp phần nâng cấp, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá làng nghề, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
- Các làng nghề mới được phát triển theo hướng đảm bảo giá trị văn hoá truyền thống, thân thiện với môi trường và phát triển bền vững. Tại các làng nghề mới, công tác khôi phục, bảo tồn, lưu giữ nét văn hoá truyền thống trong sản phẩm, bí quyết nghề được đặc biệt quan tâm. Đồng thời, chú trọng thiết kế những sản phẩm mới phù hợp với thị trường, nâng cao năng lực sản xuất, bảo vệ cảnh quan và môi trường làng nghề.
- Nguồn lao động trong làng nghề thường là lao động thủ công, sống tại địa phương. Các nghệ nhân, thợ giỏi có vai trò quan trọng trong công tác đào tạo, truyền nghề, thực hành nghề thủ công truyền thống, lan toả giá trị của di sản văn hoá nghề truyền thống trong cộng đồng, sáng tạo các sản phẩm, tác phẩm mới có giá trị.
- Quá trình sản xuất trong nhiều làng nghề có sự kết hợp giữa công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, sản phẩm của làng nghề phong phú, đa dạng. Công nghệ truyền thống tạo nên nét đặc trưng trong các sản phẩm làng nghề. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, các làng nghề áp dụng công nghệ hiện đại vào công đoạn sản xuất, kết hợp giữa máy móc với sản xuất thủ công trong gốm, sứ, mây tre đan, điêu khắc đá, khảm, thêu ren, dệt lụa,... Nhờ đó, tạo ra các sản phẩm có chất lượng, nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.
- Các cơ sở sản xuất trong làng nghề chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ. Các hình thức - tổ chức sản xuất, kinh doanh trong các làng nghề đa dạng như: hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,...),... Trong đó, hình thức tổ chức sản xuất phổ biến là hộ gia đình.
- Các làng nghề thường gắn với khu vực nông thôn. Nhiều làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền. Các làng nghề truyền thống ra đời nhằm phục vụ sản xuất và sinh hoạt trong bối cảnh xã hội nông nghiệp truyền thống nên chủ yếu phân bố ở vùng nông thôn và các vùng ven đô thị. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước làm thay đổi hình thức sản xuất khu vực nông thôn, chất lượng sống ngày càng được nâng cao cũng làm thay đổi nhu cầu thị trường, đặt ra thách thức trong gìn giữ, bảo tồn các làng nghề truyền thống.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển làng nghề ở Việt Nam.
Bài làm chi tiết:
* Quá trình hình thành
- Các sản phẩm thủ công ở nước ta xuất hiện từ thời Đông Sơn, cách ngày nay hàng nghìn năm, trước hết là các sản phẩm của nghề đúc đồng, rèn sắt nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp. Theo tiến trình lịch sử, sự phát triển của các nghề, làng nghề có nhiều thăng trầm do chiến tranh, chính sách phát triển làng nghề, nhu cầu của thị trường,... Trong bối cảnh đó, những nghề, làng nghề thủ công có triển vọng và hiệu quả cao dần được phát triển, tạo nên hướng chuyên môn hoá riêng cho mỗi làng nghề.
- Thời kì Văn Lang, Âu Lạc, một số nghề thủ công đã phát triển như đúc đồng, làm gốm, dệt vải, đóng thuyền. Sang thời kì Bắc thuộc, một số nghề thủ công mới xuất hiện, như làm giấy, khảm xà cừ, thuộc da, đúc ngói, gạch cho xây dựng,... Nghề đúc đồng được tiếp tục kế thừa và phát triển với kĩ thuật cao, tiêu biểu là kĩ thuật đúc đồng của cư dân làng Đông Sơn (Thanh Hoá).
- Vào thời Lý (1009 - 1225), các nghề truyền thống trước đây tiếp tục phát triển. Trong thời này, cả nước có hơn 60 làng nghề mang tính truyền thống.
- Vào thời Trần (1226 - 1400), nhiều làng thủ công chuyên nghiệp đã ra đời. Tại Thăng Long có 61 phường sản xuất. Các nghề tạc tượng, làm giấy, khắc gỗ,... cũng phát triển trong thời gian này.
- Vào thời Hậu Lê (1428-1789), các làng nghề thủ công đã phát triển theo hướng chuyên nghiệp, tiêu biểu như gốm Chu Đậu (Hải Dương), làng làm đồ sắt Vân Chàng (Nam Định), đồ đồng Đại Bái (Bắc Ninh), làng đóng tàu Kiên Trung (Nghệ An),... Nghề dệt lụa phát triển trong thời gian này với các làng nghề nổi tiếng như La Khê, Vạn Phúc, Vân Nội,... Một số nghề thủ công mới xuất hiện như nghề làm đường cát trắng, nghề khắc in bản gỗ (tiêu biểu là nghề làm tranh Đông Hồ, ra đời từ thế kỉ XVII).
- Vào thời Nguyễn (1802 – nửa đầu thế kỉ XIX), các nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển, như nghề khảm xà cừ, kim hoàn, đúc đồng, thêu, gốm sứ, dệt vải, lụa, làm giấy, làm đường ăn, làm nón,... Do nhu cầu xây dựng gia tăng nên phát triển nghề sản xuất gạch, chạm khắc đá, kim hoàn,...
- Từ nửa cuối thế kỉ XIX đến nửa đầu thế kỉ XX, chính quyền Pháp đã củng cố các nghề tiểu thủ công nghiệp, khuyến khích phát triển và đổi mới về sản phẩm làng nghề để phù hợp với thị hiếu của người châu Âu.
* Lịch sử phát triển
Từ nửa cuối thế kỉ XX đến nay, có thể chia lịch sử phát triển làng nghề thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1954 – 1985: tại một số làng nghề đã xuất hiện các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp sản xuất các hàng thủ công, mĩ nghệ để xuất sang các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Đức, Ba Lan, Trung Quốc,... Với chương trình ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, nhiều làng nghề truyền thống khác trong giai đoạn này đã mai một và suy thoái. Một số người dân gốc miền Bắc di cư vào miền Nam và hình thành các làng nghề, như làng nghề đồ gỗ nội thất Hố Nai (Đồng Nai). Đầu những năm 80 của thế kỉ XX, đời sống các hộ tiểu thủ công nghiệp trở nên khó khăn, buộc họ khôi phục một số nghề truyền thống để có thêm nguồn thu nhập.
- Giai đoạn 1986 – 1992: đây là giai đoạn phát triển quan trọng của làng nghề. Chính sách phát triển các thành phần kinh tế trong giai đoạn này đã tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự phát triển của các làng nghề. Nhiều làng nghề truyền thống đã được khôi phục và phát triển, tiêu biểu như làng gốm sứ Bát Tràng (Hà Nội); gốm Biên Hoà, mộc mĩ nghệ Bình Minh (Đồng Nai); chạm khảm, điêu khắc ở Hà Tây, Hà Nam;... Vào đầu những năm 90 của thế kỉ XX, sự sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô dẫn đến sụt giảm thị trường tiêu thụ nên sản xuất ở nhiều làng nghề bị đình trệ.
- Giai đoạn 1993 đến nay: Nghị quyết trung ương V của Đảng (tháng 6 – 1993) đã mở ra thời kì mới để khôi phục các ngành nghề truyền thống. Nhiều địa phương có làng nghề truyền thống đã khôi phục lại các ngành nghề, tìm kiếm thị trường mới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan,... Một số làng nghề truyền thống đã được khôi phục trong giai đoạn này như nghề chạm bạc Đồng Xâm (Thái Bình), làng nghề thêu Quất Động (Hà Nội), làng gốm sứ Bát Tràng (Hà Nội),... Một số làng nghề truyền thống đã mở rộng phạm vi thành xã nghề như xã Nam Cao, Hồng Thái (Thái Bình). Trong giai đoạn này, nhiều làng nghề mới xuất hiện như làng gốm Xuân Quan (Hà Nội), làng dệt lưới Hải Thịnh (Nam Định), làng dệt chiếu Nghĩa Sơn (Nam Định),...
- Bên cạnh đó, một số làng nghề ngày càng phát triển chậm, có nguy cơ mất nghề truyền thống.
Giải chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo, Giải chuyên đề chuyên đề 3: Phát triển làng nghề (P1) SGK chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo, Giải chuyên đề Địa lí 12 chân trời chuyên đề 3: Phát triển làng nghề (P1)