Giải chi tiết Kinh tế pháp luật 12 CTST bài 15 Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và biên giới quốc gia, Luật Biển quốc tế

Hướng dẫn giải chi tiết bài 15 Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và biên giới quốc gia, Luật Biển quốc tế bộ sách mới Kinh tế pháp luật 12 Chân trời sáng tạo. Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập.

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Em hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về một số văn bản pháp luật quốc tế về biên giới quốc gia

Bài làm chi tiết:

1. Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS): UNCLOS quy định về việc xác định và phân định biên giới biển giữa các quốc gia, bao gồm các vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế, và biển ngầm. Văn bản này định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các quốc gia liên quan đến biên giới biển và tài nguyên biển.

2. Công ước về quy định luật pháp cho việc xác định biên giới lục địa (Vienna Convention on the Law of Treaties - VCLT): VCLT quy định về các nguyên tắc và quy trình để xác định biên giới lục địa giữa các quốc gia. Nó cũng đề cập đến các nguyên tắc pháp lý liên quan đến việc đặt và công nhận biên giới lục địa.

3. Công ước về quy định luật pháp cho việc xác định biên giới giữa các quốc gia có liên quan đến nhau (Vienna Convention on Succession of States in respect of Treaties - VCSST): VCSST quy định về các nguyên tắc và quy trình cho việc xác định biên giới giữa các quốc gia khi có sự thay đổi về chủ quyền hoặc lãnh thổ của các quốc gia liên quan.

KHÁM PHÁ

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

- Cho biết chế độ tối huệ quốc và đãi ngộ đặc biệt được áp dụng với diện chủ thể nào. Phân tích các trường hợp để làm rõ.

- Cho biết việc ông A ở lại Việt Nam trong trường hợp 2 có hợp pháp không. Nếu muốn cư trú lâu dài ở Việt Nam, ông A cần làm gì?

Bài làm chi tiết:

1. Áp dụng của chế độ tối huệ quốc và đãi ngộ đặc biệt:

- Chế độ tối huệ quốc thường được áp dụng trong lĩnh vực thương mại và hàng hải. Nó nhấn mạnh quyền được đối xử ngang bằng giữa các quốc gia trong quan hệ quốc tế, đảm bảo rằng cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài ở một quốc gia được hưởng các quyền lợi và ưu đãi mà các thực thể của quốc gia đó đang và sẽ được hưởng.

- Chế độ đãi ngộ đặc biệt thường được áp dụng trong quan hệ ngoại giao và lãnh sự giữa các quốc gia và giữa quốc gia với các tổ chức quốc tế. Nó đặc biệt chú trọng đến việc cung cấp các quyền, ưu đãi đặc biệt cho cá nhân nước ngoài và có thể yêu cầu họ chịu các trách nhiệm pháp lý mà công dân của quốc gia sở tại không được hưởng.

2. Việc ông A ở lại Việt Nam trong trường hợp 2:

- Trong trường hợp ông A, khi hết thời hạn thị thực nhập cảnh, ông đã ở lại Việt Nam mà không xuất cảnh. Hành động này có thể vi phạm pháp luật nhập cảnh và cư trú của Việt Nam, tùy thuộc vào luật pháp cụ thể của quốc gia này. 

- Nếu ông A muốn cư trú lâu dài ở Việt Nam, ông cần phải tuân thủ các quy định và thủ tục nhập cư được quy định bởi luật pháp Việt Nam. Điều này có thể bao gồm việc xin phép cư trú dài hạn hoặc thường trú, tuân thủ các điều kiện và yêu cầu liên quan, cũng như việc có tài liệu hợp lệ và pháp lý để ở lại.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:

- Cho biết bảo hộ công dân và cư trú chính trị được thể hiện như thế nào qua hai trường hợp 1 và 2.

- Nêu thêm các ví dụ minh họa về hoạt động bảo hộ công dân.

Bài làm chi tiết:

- Trường hợp 1, việc ông M, một nhà đấu tranh cho phong trào tự do tại nước K, bị truy nã vì hoạt động chính trị tiến bộ của mình, đã đến nước V. Tại đó, ông M được nước V cho phép nhập cảnh và cư trú chính trị. Điều này thể hiện cư trú chính trị, tức là nước V cung cấp sự ổn định và bảo vệ cho ông M, người bị truy nã vì lí do chính trị từ quốc gia K.

- Trường hợp 2, sau trận động đất lớn tại Nhật Bản, Bộ Ngoại giao Việt Nam đã chỉ đạo Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản thực hiện các biện pháp bảo hộ tính mạng, sức khỏe và tài sản của công dân Việt Nam ở các khu vực bị ảnh hưởng. Điều này thể hiện bảo hộ công dân, tức là Nhà nước Việt Nam đảm bảo an toàn và bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam đang cư trú hoặc lưu trú tại Nhật Bản trong tình huống khẩn cấp do thiên tai.

- Ví dụ minh họa:

+ Trường hợp mất hồ sơ và tài sản: Khi công dân của một quốc gia mất hồ sơ quan trọng hoặc trở nên vô gia cư ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao của quốc gia đó có thể can thiệp để giúp họ khôi phục hồ sơ hoặc cung cấp hỗ trợ tài chính.

+ Tai nạn lao động hoặc y tế: Nếu một công dân gặp nạn lao động hoặc cần sự chăm sóc y tế khẩn cấp khi đang ở nước ngoài, Đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của quốc gia mình có thể hỗ trợ trong việc liên lạc với gia đình, cung cấp thông tin về bệnh viện và dịch vụ y tế địa phương, hoặc giúp trong việc gửi tiền để trang trải chi phí y tế.

+ Thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp: Trong trường hợp xảy ra thiên tai, xâm lược, hoặc các tình huống khẩn cấp khác, Bộ Ngoại giao hoặc Đại sứ quán của quốc gia có thể cung cấp hướng dẫn về cách đối phó, cung cấp thông tin về nơi an toàn, và hỗ trợ sơ tán nếu cần thiết.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy :

Cho biết nước B trong trường hợp có quyền đóng cửa kênh đào S không và giải thích.

Bài làm chi tiết:

Quyền của nước B để đóng cửa kênh đào S phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quy định nội dung của hợp đồng hoặc thỏa thuận quốc tế liên quan đến việc sử dụng kênh đào này, các nguyên tắc và quy định của pháp luật quốc tế, cũng như các thỏa thuận hoặc quy định nội bộ của nước B.

Nếu kênh đào S là một phần của lãnh thổ quốc gia được sử dụng theo quy chế quốc tế, nước B có quyền đóng cửa kênh đào này trong một số trường hợp, nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật quốc tế và thỏa thuận quốc tế có liên quan.

Tuy nhiên, việc đóng cửa kênh đào phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định của pháp luật quốc tế, bao gồm nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác, và nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế.

Do đó, trước khi đóng cửa kênh đào S, nước B cần xem xét và thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng hành động này không vi phạm các nguyên tắc và quy định của pháp luật quốc tế.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy :

- Cho biết biên giới quốc gia gồm những bộ phận nào. Nêu chế độ pháp lý đối với từng bộ phận.

- Cho biết việc kí kết Hiệp ước hoạch định biên giới lãnh thổ trong trường hợp mang lại những lợi ích như thế nào.

Bài làm chi tiết:

* Bộ phận biên giới quốc gia và chế độ pháp lý:

- Biên giới trên bộ:

- Pháp luật quốc tế thường xác định các quy định và nguyên tắc về việc thiết lập và quản lý biên giới trên bộ giữa các quốc gia.

- Các biện pháp địa chính trị, quân sự và kinh tế có thể được sử dụng để bảo vệ và kiểm soát biên giới này.

- Các thỏa thuận hoặc hiệp định song phương hoặc đa phương có thể được ký kết giữa các quốc gia để quản lý biên giới và giải quyết tranh chấp.

- Biên giới trên biển:

+ Các nguyên tắc của Luật Biển Quốc tế, như Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển, quy định về việc thiết lập biên giới trên biển.

+ Quy định về vùng biển nội địa, vùng biển lưỡng thể và vùng biển quốc tế cũng được xác định và điều chỉnh bởi các thỏa thuận quốc tế.

+ Các quy định về quyền chủ quyền, quyền sử dụng và quản lý tài nguyên trên biển cũng quan trọng trong việc định rõ biên giới trên biển.

- Biên giới trên không:

+ Các quy định hàng không quốc tế, bao gồm các quy tắc và quy định của Tổ chức Hàng không Dân dụng và các thỏa thuận quốc tế khác, quy định về không gian hàng không trên biên giới.

+ Các quy định về an ninh hàng không, quản lý không gian hàng không và sử dụng không gian hàng không cũng được điều chỉnh bởi các thỏa thuận quốc tế và luật pháp nội địa.

- Biên giới lòng đất:

+ Các vấn đề liên quan đến biên giới lòng đất thường được điều chỉnh bởi các quy định về lãnh thổ và chủ quyền của các quốc gia.

+ Các vấn đề như quy hoạch đô thị, sử dụng đất, quản lý tài nguyên tự nhiên và bảo vệ môi trường có thể được quy định bởi luật pháp nội địa của mỗi quốc gia, nhưng cũng có thể chịu ảnh hưởng của các hiệp định hoặc thỏa thuận quốc tế khi biên giới đó là biên giới quốc tế.

* Lợi ích của việc kí kết Hiệp ước hoạch định biên giới lãnh thổ trong trường hợp:

- Tạo điều kiện ổn định

- Tăng cường hợp tác

- Bảo vệ quyền lợi

- Gia tăng niềm tin và ổn định

- Thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội

Câu hỏi: Dựa vào hình 15.1 và thông tin trong bài, em hãy :

- Cho biết anh A trong trường hợp đã vi phạm quy định nào về các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển.

- Cho biết hành vi này sẽ gây ra hậu quả gì.

Bài làm chi tiết:

- Anh A trong trường hợp đã vi phạm quy định về vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển, cụ thể là vùng biển quản lý và kiểm soát bởi Cộng hoà Indonesia. Đây là vùng biển thuộc vùng đặc quyền kinh tế của Indonesia, nơi có quyền kiểm soát và quản lý về hoạt động kinh tế, bao gồm cả khai thác hải sản.

Việc Anh A đánh bắt cá trong khu vực này mà không có giấy phép từ phía Indonesia vi phạm chủ quyền và quyền kiểm soát của Indonesia đối với vùng biển này. Theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, quốc gia ven biển có quyền quản lý và kiểm soát vùng biển nằm trong vùng đặc quyền kinh tế của mình. 

- Hậu quả của hành vi:

+ Về mặt pháp lý: Anh A và các thuyền viên có thể bị xử lý hình sự theo luật pháp của Indonesia với các hình phạt như phạt tiền, tịch thu tài sản hoặc thậm chí là án tù.

+ Về mặt kinh tế: Các hoạt động khai thác hải sản trái phép có thể dẫn đến mất mát tài sản, thiệt hại về thiết bị và công cụ đánh bắt, cũng như mất mát về nguồn lợi thủy sản trong tương lai do làm hại đến môi trường biển và sinh sản của các loài.

+ Về mặt ngoại giao: Việc vi phạm chủ quyền của Indonesia có thể gây ra căng thẳng và xung đột với quốc gia này, ảnh hưởng đến mối quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia liên quan.

LUYỆN TẬP

Câu 1: Cho biết quan điểm của em về các nhận định sau và giải thích.

a. Người nước ngoài nhập cảnh với mục đích du lịch thì không được phép làm

việc tại Việt Nam.

b. Quốc gia có toàn quyền quyết định về chế độ pháp lý của dân cư quốc gia mình.

c. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam thì không được coi là dân cư của Việt Nam.

d. Chế độ tối huệ quốc cho tất cả người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ

Việt Nam.

e. Tất cả người nước ngoài vi phạm pháp luật trên lãnh thổ Việt Nam sẽ bị xử lý

theo quy định của pháp luật Việt Nam. 

Bài làm chi tiết:

a. Đây là một quan điểm phù hợp với quy định pháp luật của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Người nước ngoài nhập cảnh với mục đích du lịch thường chỉ được phép tham gia các hoạt động du lịch và không được phép làm việc tại quốc gia đó mà không có giấy phép làm việc hoặc các thủ tục pháp lý liên quan.

b. Đúng, mỗi quốc gia có chủ quyền độc lập và toàn quyền quyết định về chế độ pháp lý của dân cư trên lãnh thổ của mình. Quy định về quyền công dân, quyền nhập cư, và các chính sách về dân cư thường được quốc gia quyết định dựa trên quyền lợi và nhu cầu cụ thể của quốc gia đó.

c. Đây là một quan điểm không chính xác. Người nước ngoài tạm trú tại một quốc gia có thể được xem xét là một phần của dân cư của quốc gia đó trong thời gian họ tạm trú, tuy nhiên, điều này thường phụ thuộc vào quy định cụ thể của từng quốc gia.

d. Quan điểm này không chính xác. Chế độ tối huệ quốc thường áp dụng cho người nước ngoài tại một quốc gia chỉ khi các quy định và điều kiện cụ thể được đáp ứng, và thường áp dụng theo các điều kiện nhất định.

e. Đây là một quy định cơ bản trong pháp luật của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Người nước ngoài vi phạm pháp luật trên lãnh thổ của một quốc gia sẽ phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật của quốc gia đó, theo quy định và thủ tục pháp lý liên quan.

Câu 2: Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi.

a. Năm 2016, Chile khởi kiện Bolivia ra Tòa Công lý quốc tế, yêu cầu Toà tuyên bố sông Silala là nguồn nước quốc tế, được điều chỉnh bởi tập quán quốc tế và đồng thời, công nhận các quyền của nước này với tư cách là một quốc gia ven sông. Mặc dù trước đó, hai quốc gia đã thỏa thuận sơ bộ về vấn đề cùng khai thác vùng nước này, tuy nhiên, do Bolivia đã mở một trại sản xuất giống cá hồi được cung cấp từ sông Silala, khiến Chile phản ứng bằng việc tuyên bố sông Silala này là một nguồn nước quốc tế. Theo phán quyết, Tòa án Công lý quốc tế thừa nhận rằng các bên đã đạt được thoả thuận về bản chất của Silala như một nguồn nước quốc tế và cả hai đều đồng ý rằng sông này được điều chỉnh bởi tập quán quốc tế.

Theo em, sau khi được thừa nhận là vùng nước quốc tế, Chile có quyền khai thác nguồn nước đối với sông Silala không?

b. Nước M và nước K là hai quốc gia láng giềng có tranh chấp về đường biên giới trên bộ trong nhiều năm. Lực lượng chấp pháp của hai quốc gia thường xuyên có xung đột nhưng không xảy ra xung đột về vũ trang. Ngày 15 tháng 6, nước K đột ngột có hành vi bắn rocket vào sâu trong lãnh thổ nước M. Cho rằng đây là hành vi gây chiến, xâm phạm chủ quyền quốc gia nên nước M cũng có những động thái đáp trả tương tự. 

Hành vi của nước K đã xâm phạm đến quyền đối với lãnh thổ của nước M như thế nào?

c. Mặc dù từ năm 1984, giữa tình Thanh Hoá (Việt Nam) và Hủa Phăn (Lào) đã hoàn thành công tác cắm mốc trên thực địa, nhưng nhân dân vùng biên vẫn còn quen với tập tục cũ, chưa thực sự tuân thủ nguyên tắc của quốc giới nên vẫn còn tình trạng xâm canh, xâm cư. Người dân Hủa Phản phát rẫy canh tác đã xâm canh sang Thanh Hoá sáu điểm với tổng diện tích 41 ha. Người dân Thanh Hoá làm rẫy dã xâm canh sang địa phận Hủa Phăn ở một số điểm với tổng diện tích hơn 20 ha.

Theo em, hành vi xâm canh, xâm cư có vi phạm quy định về biên giới lãnh thổ không? Vì sao?

Bài làm chi tiết:

a. Việc sông Silala được thừa nhận là một nguồn nước quốc tế và được điều chỉnh bởi tập quán quốc tế không có nghĩa là Chile có quyền khai thác nguồn nước này mà không cần phải tuân theo các quy định và thỏa thuận quốc tế. Thông thường, việc quyết định về việc sử dụng và quản lý nguồn nước chung được điều chỉnh bởi các thỏa thuận, hiệp định, hoặc quy định của các tổ chức quốc tế hoặc các quy tắc tập quán quốc tế.

Do đó, Chile có thể có quyền tham gia vào các thỏa thuận hoặc đàm phán với Bolivia và các bên liên quan khác để xác định cách tiếp cận và quản lý nguồn nước từ sông Silala theo cách mà các bên đề xuất và đồng ý. Tuy nhiên, quyền lợi và trách nhiệm của Chile trong việc sử dụng nguồn nước này có thể phụ thuộc vào các thỏa thuận hoặc hiệp định cụ thể mà họ thỏa thuận với các quốc gia và tổ chức liên quan.

b. Hành động của nước K được coi là một hành vi xâm phạm đến quyền đối với lãnh thổ của nước M:

- Xâm phạm chủ quyền: Bằng cách bắn rocket vào lãnh thổ của nước M mà không có sự cho phép hoặc sự đồng ý của nước M, nước K đã vi phạm chủ quyền của nước M trên vùng đất đó

- Xâm phạm an ninh và an toàn: Hành động này có thể gây ra nguy cơ cho an ninh và an toàn của dân cư và tài sản tại khu vực bị tác động bởi việc bắn rocket.

- Xâm phạm lãnh thổ: Nước K đã xâm phạm vào không gian lãnh thổ của nước M bằng cách thực hiện hành động quân sự trái phép mà không có sự cho phép từ nước M.

c. Có, hành vi xâm canh, xâm cư như mô tả trong trường hợp là vi phạm quy định về biên giới lãnh thổ của hai quốc gia. Dù đã hoàn thành công tác cắm mốc và xác định rõ ranh giới trên thực địa từ năm 1984, nhưng hành vi này vẫn là vi phạm vì những lý do sau:

- Vi phạm chủ quyền và lãnh thổ: Hành vi xâm canh, xâm cư là vi phạm đến chủ quyền và lãnh thổ của cả hai quốc gia. Ran định ranh giới biên giới là để xác định rõ ràng địa giới của mỗi quốc gia và giữ cho việc sử dụng đất đai được thực hiện trong ranh giới hợp pháp và hòa bình.

- Gây xung đột và mâu thuẫn: Hành vi xâm canh, xâm cư có thể gây ra xung đột và mâu thuẫn giữa các cộng đồng dân cư trên hai bên biên giới. Điều này có thể dẫn đến những tình huống không mong muốn, ảnh hưởng đến hòa bình và ổn định khu vực.

- Gây ra tranh chấp và bất đồng giữa hai quốc gia: Hành vi xâm canh, xâm cư tạo ra tranh chấp và bất đồng giữa hai quốc gia, cản trở quá trình hợp tác và phát triển chung giữa hai bên.

Câu 3: Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu.

a. Ngày 5 - 6 - 1992, tại Kuala Lumpur, Việt Nam và Malaysia đã kí Văn bản thỏa thuận hợp tác khai thác chung vùng chồng lấn, chính thức xác nhận toạ độ khu vực chồng lấn theo đường ranh giới thềm lục địa. Trên thực tế, vùng biển giáp ranh giữa Việt Nam và Malaysia tồn tại một vùng biển chồng lấn trên thềm lục địa của hai nước rộng khoảng 2 800 km2. Ngày 6 - 5 - 2009, Việt Nam và Malaysia đã phối hợp trình Báo cáo chung về khu vực thềm lục địa kéo dài liên quan đến hai nước lên Uỷ ban Ranh giới thềm lục địa của Liên hợp quốc. Việc ký kết thỏa thuận giữa hai nước đã mở ra cơ hội hợp tác lâu dài, hòa bình tại khu vực mà cả hai nước đều có quyền chủ quyền.

Cho biết vì sao Việt Nam và Malaysia cần phải ký văn bản thoả thuận hợp tác cùng khai thóc tại khu vực chồng lấn.

b. Quốc gia P xúc tiến việc lắp dặt một số công trình nhân tạo dưới đáy biển ở vị trí cách đường cơ sở của quốc gia M 150 hải lý. Trong quá trình lắp đặt, các Mĩ sư nhận thấy. rằng cần phải cố định các công trình này bằng cách khoan 10 mũi vào đáy biển, họ đã gửi đề xuất này tới Chính phủ quốc gia P. Chính phủ nước này đã đồng ý, cho phép các kỹ sư thi công thăm dò và thực hiện việc khoan cố định 10 mũi vào lòng đất dưới đáy biển tại vị trí lắp đặt. 

Em hãy cho biết việc nước P lắp đặt công trình nhân tạo và khoan cổ định vào đáy biển có vi phạm quy định của pháp luật quốc tế không và giải thích.

c. Việt Nam là quốc gia ven biển luôn tuân thủ các quy định của Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 về quyền qua lại không gây hại. Ngày 30 - 1, tàu M (mang quốc tịch nước O) đi vào vùng lãnh hải của Việt Nam, sau khi đi vào khu vực này, tàu M đã tiến hành neo đậu, bốc dỡ hàng hoá sang một tàu biển khác. 

Cho biết việc làm của tàu M có phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế về quyền chủ quyền của quốc gia ven biển không và giải thích.

Bài làm chi tiết:

a. Việt Nam và Malaysia cần phải ký văn bản thỏa thuận hợp tác cùng khai thác tại khu vực chống lấn vì một số lý do quan trọng sau đây:

- Tránh xung đột và xung đột tiềm ẩn: Khu vực chồng lấn giữa Việt Nam và Malaysia có thể gây ra tranh chấp và xung đột giữa hai quốc gia về quyền chủ quyền và khai thác tài nguyên. Bằng việc ký văn bản thỏa thuận hợp tác, hai quốc gia tôn trọng lẫn nhau và cùng nhau xác định các biện pháp hợp tác nhằm tránh xung đột và giải quyết mâu thuẫn một cách hòa bình.

- Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển: Việc hợp tác trong khai thác tại khu vực chồng lấn giữa hai quốc gia giúp bảo vệ tài nguyên và môi trường biển. Bằng cách cùng nhau quản lý và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên hải sản và các nguồn tài nguyên khác trong khu vực này, Việt Nam và Malaysia đều có lợi và đồng thời giữ vững môi trường biển sạch và lành mạnh.

- Tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và xã hội: Hợp tác khai thác chung giữa hai quốc gia tại khu vực chồng lấn có thể tạo ra các cơ hội kinh tế mới và tăng cường phát triển kinh tế, xã hội của cả hai. Bằng cách cùng nhau tận dụng nguồn lợi từ khu vực này, hai quốc gia có thể tạo ra công ăn việc làm, nâng cao đời sống của người dân và đóng góp vào sự phát triển chung của khu vực.

b. Hành động của quốc gia P có thể vi phạm quy định của pháp luật quốc tế, cụ thể là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982), dưới đây là lý do:

- Vi phạm quy định về vùng biển chưa được chủ quyền xác định: UNCLOS 1982 quy định rằng một quốc gia chỉ có quyền tài phán trên vùng biển và lòng đất dưới đáy biển trong vùng biển mà nó đã xác định là lãnh hải của mình. Trong trường hợp này, vị trí cách đường cơ sở của quốc gia M 150 hải lý có thể nằm trong vùng biển chưa được xác định là lãnh hải của quốc gia P hoặc quốc gia M. Do đó, việc thực hiện công trình và khoan cố định dưới đáy biển ở vị trí này có thể vi phạm quy định về quyền tài phán của quốc gia M.

- Nguy cơ gây ra tranh chấp và xung đột: Việc thực hiện các hoạt động như lắp đặt công trình nhân tạo và khoan cố định dưới đáy biển ở vị trí gây tranh chấp có thể tạo ra mối đe dọa đến ổn định và hòa bình trong khu vực. Nó có thể dẫn đến mâu thuẫn và xung đột giữa hai quốc gia và gây ra những hậu quả tiêu cực cho quan hệ quốc tế.

c. Hành động của tàu M có thể không phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế, đặc biệt là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982).

UNCLOS 1982 quy định rằng quốc gia ven biển có chủ quyền và quyền tài phán trên lãnh hải của mình. Mọi hoạt động trong lãnh hải này cần phải được phép của quốc gia ven biển hoặc tuân thủ theo quy định của quốc gia đó. Trong trường hợp này, việc neo đậu và bốc dỡ hàng hoá của tàu M trong vùng lãnh hải của Việt Nam mà không có sự cho phép của Việt Nam có thể được coi là vi phạm quyền chủ quyền và tài phán của Việt Nam trên lãnh hải của mình.

VẬN DỤNG

Câu hỏi: Em hãy tìm hiểu một số nội dung của Luật Biển Việt Nam về các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của Việt Nam và chia sẻ trước cả lớp.

Bài làm chi tiết:

- Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.

- Vùng đặc quyền kinh tế, tiếp giáp lãnh hải: Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế

- Thềm lục địa: Quyền chủ quyền quy định tại khoản 1 Điều này có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam

Tìm kiếm google:

Giải kinh tế pháp luật 12 CTST, giải bài 15 Công pháp quốc tế về dân kinh tế pháp luật 12 chân trời sáng tạo, giải kinh tế pháp luật 12 chân trời bài bài 15 Công pháp quốc tế về dân

Xem thêm các môn học

Giải kinh tế pháp luật 12 CTST mới


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com