Giải lịch sử 10 bài 2: Xã hội nguyên thủy

Hướng dẫn giải, tóm tắt nội dung bài học và làm bài tập 2: Xã hội nguyên thủy - trang 9 lịch sử lớp 10. Tất cả các câu hỏi bao gồm giữa và cuối bài học đều được Baivan.net hướng dẫn giải chi tiết, dễ hiểu và ngắn gọn nhất. Chúng ta tham khảo để học tốt lịch sử 10 bài 2: Xã hội nguyên thủy nhé.

[toc:ul]

I. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI

Câu 1: Tổ chức xã hội của người Tinh Khôn là gì?

Trả lời:

  • Người tinh khôn xuất hiện, tổ chức xã hội loài người bước đầu được hình thành tạo nên công xã thị tộc hay còn gọi là xã hội nguyên thủy.
  • Thị tộc: Gồm 2 – 3 thế hệ có chung dòng máu chung sống…Có quan hệ: của chung, làm chung và ăn chung.
  • Bộ lạc: Là những người có chung nguồn gốc tổ tiên xa xôi. Có quan hệ gắn bó, giúp đỡ với nhau.

Câu 2: Thế nào là thị tộc, bộ lạc?

Trả lời:

  • Thị tộc là nhóm người có khoảng hơn 10 gia đình và có cùng chung một dòng máu. Đứng đầu là tộc trưởng.
  • Bộ lạc là tập hợp những thị tộc sống gần nhau  sống ở ven sông suối, có quan hệ gắn bó với nhau, mọi của cải sinh hoạt được coi là của chung, cùng làm chung, cùng ăn chung, cùng hưởng thụ như nhau.... đứng đầu là tù trưởng và tính “cộng đồng” rất cao.

Câu 3: Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

Sự xuất hiện của công cụ kim loại đã mở ra một thời đại mới mà tác dụng và năng suất lao động của nó vượt xa thời đại đồ đá. Nhờ có các công cụ bằng kim loại, người ta có thể khai phá những vùng đất đai mà trước kia chưa khai phá được, có thể cày sâu cuốc bẵm, có thể xẻ gỗ, đóng thuyền đi biển, xẻ đá làm lâu đàu và bản thân việc đúc sắt cũng là một ngành sản xuất quan trọng bậc nhất.

=> Đây thực sự là cuộc cách mạng trong sản xuất, lần đầu tiên trong lịch sử, loài người  có thể tạo ra một lượng sản phẩm thừa.

Câu 4: Do đâu mà có sự xuất hiện tư hữu?

Trả lời:

Lúc bấy giờ, trong xã hội mỗi thành viên có những chức phận khác nhau. Ban đầu, có một người được cử ra chỉ huy dân tình, chuyên trách về lễ nghi hoặc điều hành các công việc chung của thị tộc, bộ lạc. Những người này lợi dụng chức quyền để chiếm một phần sản phẩm xã hội cho riêng mình khi chi dùng các công việc chung. Chẳng bao lâu, họ có nhiều của cải hơn những người khác. Từ đó, tư hữu bắt đầu xuất hiện.

II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI

Câu 1: Hãy giải thích tính cộng đồng của thị tộc?

Trả lời:

Tính cộng đồng của thị tộc:

  • Thứ nhất, trong gia thị tộc, con cháu có thói quen tôn kính ông bà, cha mẹ và ngược lại ông bà , cha mẹ phải có trách nhiệm chăm lo và bảo vệ con cái.
  • Thứ hai, yêu cầu của công việc và trình độ lao động thời nguyên thủy đòi hỏi sự hợp tác lao động của nhiều người, của cả thị tộc. Có nghĩa là trong quá trình lao động cần phải có sự phân công lao động hợp lí, mỗi người làm một việc, cùng chung lưng đấu cật, phối hợp ăn ý với nhau nhằm mang lại một kết quả tốt nhất.
  • Thứ ba, thành quả lao động của con người được hưởng thụ như nhau. Bởi thức ăn hiện tại chưa tìm kiếm được nhiều. Do đó, mọi người đều được chia đều đặn, mọi người đều cùng phải cố gắng để sinh tồn.

=>Tính cộng đồng trong thị tộc chính là việc chung, làm chung, ăn chung.

Câu 2: Tư hữu xuất hiện đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội nguyên thủy như thế nào?

Trả lời:

Sự xuất hiện của tư hữu đã dẫn đến một số thay đổi trong xã hội nguyên thủy:

  • Thứ nhất : chế độ tư hữu xuất hiện đã phá vỡ quan hệ cộng đồng vốn bình đẳng theo "nguyên tắc vàng" trong hàng triệu năm trước đó. Từ chỗ mọi thành viên đều bình đẳng trong lao động và phân chia sản phẩm thì nay đã bắt đầu có những bộ phận đặc quyền, chiếm đoạt làm của riêng các của cải (dư thừa của công xã, vì thế mà trở nên giàu có, hình thành đẳng cấp có địa vị, quyền lực và tài sản khác biệt với đại bộ phận còn lại. Đây là cơ sở của bất bình đẳng xã hội, hình thành các giai cấp và đẳng cấp.
  • Thứ hai : tư hữu phá vỡ quan hệ cộng đồng, cũng đồng thời tác động đến hình thức tổ chức các gia đình và cơ chế vận hành của nó. Trước đây là các gia đinh mẫu hệ song do sự phát triển địa vị kinh tế, xã hội của người đàn ông mà vị thế của họ trong gia đình được nâng cao, trở thành trụ cột. Từ đó, xuất hiện các gia đình phụ hệ, con cái lấy theo họ cha.
Tìm kiếm google:

Xem thêm các môn học

Giải môn Lịch sử lớp 10


Copyright @2024 - Designed by baivan.net