[toc:ul]
CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Câu 1: Tình hình Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm gì đáng chú ý?
Câu 2: Vì sao thực dân Pháp và phát xít Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị Đông Dương?
Câu 3: Hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam kỳ và binh biến Đô Lương đã diến ra như thế nào?
CÂU HỎI CUỔI BÀI HỌC
Câu 1: Hãy nêu nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương?
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Câu 1:
1. Khởi nghĩa Bắc Sơn
Diễn biến :27/9/1940: Nhân dân Bắc Sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã tước khí giới của quân Pháp. Quân khởi nghĩa tiến đánh Mỏ Nhài, Bình Gia giải tán chính quyền phản động , tổ chức bảo vệ an ninh , trật tự trong vùng , tiếp đó quân khởi nghĩa chiếm đánh Vũ Lăng . Nhật – Pháp thỏa hiệp, Pháp tập trung lực lượng đàn áp nhân dân Bắc Sơn rất dã man ( dồn dân , bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa).
2. Khởi nghĩa Nam Kỳ (23- 11- 1940)
Diễn biến: Trước ngày khởi nghĩa kế hoạch bị lộ , thực dân Pháp tước vũ khí của binh lính người Việt , ra lệnh giới nghiêm và bủa lưới vây bắt các chiến sĩ cách mạng. Đêm 22 rạng 23/11/1940 , khởi nghĩa vẫn bùng nổ khắp các tỉnh Nam Kỳ. Nhiều nơi lập được chính quyền cách mạng ( Mỹ Tho , Vĩnh Long , Gia Định ), lần đầu xuất hiện cờ đỏ sao vàng. Pháp tập trung lực lượng , đàn áp dã man: ném bom , bắn phá nhiều làng mạc, đốt nhà , cứơp của , tàn sát nhân dân, xử bắn nhiều Đảng viên: Nguyễn Văn Cừ , Nguyễn Thị Minh Khai….
Kết quả: Pháp dìm nhân dân ta trong biển máu. Đảng bị tổn thất nặng , một số cán bộ và nghĩa quân rút vào rừng chờ cơ hội hoạt động trở lại .
3. Binh biến Đô Lương (13- 1 -1941)
Diễn biến : 13-1-1941: Đội Cung chỉ huy binh lính ở đồn Chợ Rạng , đến tối chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh nhưng bị Pháp đánh bại. Đội cung và 10 người bị xử tử. Nhiều người khác bị tù đày.
Phần bài tập cuối bài
Câu 1:
Nguyên nhân cụ thể:
1. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 – 9 – 1940)
Nguyên nhân: Nhật đánh Lạng Sơn , Pháp thua , chạy qua châu Bắc Sơn.Nhân dân Bắc sơn đã nổi dậy , ngày 27-9-1940 thành lập chính quyền cách mạng
2. Khởi nghĩa Nam Kỳ (23 - 11- 1940)
Nguyên nhân: Binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp bất mãn vì bị Pháp điều đi biên giới Lào- Cam pu chia để chống Thái Lan .
3. Binh biến Đô Lương (23 - 11 - 1940)
Nguyên nhân: Binh lính ngừơi Việt ở Nghệ An bất bình về việc họ bị Pháp điều sang biên giới Lào – Thái Lan làm bia đỡ đạn.Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Câu 1:
=> Như vậy, trong chiến tranh thế giới thứ hai nhân dân ta phải sống trong cảnh một cổ đôi tròng,bị chèn ép đến tận cùng vô cùng điêu đứng.
Câu 2:
Ngày 23-7-1941, tại Hà Nội Chính phủ Pháp công bố một hiệp ước giữa Pháp và Nhật – Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương. Kể từ đây, trong thực tế đã cấu kết chặt chẽ với nhau trong việc đàn áp bóc lột nhân dân Đông Dương.
Sở dĩ, Nhật –Pháp cấu kết với nhau để cùng thống trị Đông Dương bởi lẽ sau. Chúng thực sự là không thể nào một mình độc chiếm Đông Dương lúc này. Pháp suy yếu cả ở chính quốc và Đông Dương (Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng). Chúng chờ khi chính phủ Đờ - Gôn được giải phóng sẽ giúp sức chúng, hơn nữa Pháp cũng muốn dựa vào Nhật để chống phá lại phong trào cách mạng ở Đông Dương nhất là ở Việt Nam. Trong khi đó phát xít Nhật muốn lợi dụng Pháp để chống phá phong trào cách mạng, để kiểm lời phục vụ cho cuộc chiến tranh của Nhật tạo bàn đạp để tiến công xuống khu vực phía Nam Thái Bình Dương.
Câu 3:
1. Khởi nghĩa Bắc Sơn
27/9/1940: Nhân dân Bắc Sơn dứơi sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã tước khí giới của quân Pháp.
Quân khởi nghĩa tiến đánh Mỏ Nhài , Bình Gia giải tán chính quyền phản động , tổ chức bảo vệ an ninh , trật tự trong vùng , tiếp đó quân khởi nghĩa chiếm đánh Vũ Lăng .
Nhật – Pháp thỏa hiệp, Pháp tập trung lực lượng đàn áp nhân dân Bắc Sơn rất dã man ( dồn dân , bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa).
2. Khởi nghĩa Nam Kỳ (23- 11- 1940)
Binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp bất mãn vì bị Pháp điều đi biên giới Lào- Cam pu chia để chống Thái Lan .
Phong trào phản kháng của binh lính lan rộng, nhân dân cũng sẵn sàng nổi dậy
Tình thế rất cấp bách, Đảng bộ Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa tuy chưa có sự chuẩn y của Trung ương .
Trước ngày khởi nghĩa kế hoạch bị lộ , thực dân Pháp tước vũ khí của binh lính người Việt, ra lệnh giới nghiêm và bủa lưới vây bắt các chiến sĩ cách mạng
Đêm 22 rạng 23/11/1940 , khởi nghĩa vẫn bùng nổ khắp các tỉnh Nam Kỳ. Nhiều nơi lập được chính quyền cách mạng ( Mỹ Tho , Vĩnh Long , Gia Định ), lần đầu xuất hiện cờ đỏ sao vàng.
Pháp tập trung lực lượng , đàn áp dã man: ném bom , bắn phá nhiều làng mạc, đốt nhà , cứơp của , tàn sát nhân dân, xử bắn nhiều Đảng viên: Nguyễn Văn Cừ , Nguyễn Thị Minh Khai….
Pháp dìm nhân dân ta trong biển máu. Đảng bị tổn thất nặng , một số cán bộ và nghĩa quân rút vào rừng chờ cơ hội hoạt động trở lại .
3. Binh biến Đô Lương (13- 1 -1941)
Binh lính ngừơi Việt ở Nghệ An bất bình về việc họ bị Pháp điều sang biên giới Lào – Thái Lan làm bia đỡ đạn.
13-1-1941: Đội Cung chỉ huy binh lính ở đồn Chợ Rạng , đến tối chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh nhưng bị Pháp đánh bại.
Đội cung và 10 ngườii bị xử tử. Nhiều người khác bị tù đày
Đây là hành động tự phát của binh lính , không có quần chúng tham gia.
Nổ ra chưa đúng thời cơ,Pháp còn tương đối mạnh.
Lực lượng cách mạng còn hạn chế về số lượng.
Phần bài tập cuối bài
Câu 1:
Nguyên nhân chung của hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và binh biến Đô Lương
Dưới ách áp bức bóc lột của quân xâm lược nhân dân ta chịu cảnh lầm than, cực khổ. Mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn xã hội gay gắt. Tuy nhiên, mâu thuẫn dân tộc lên đến đỉnh điểm. Chỉ cần có thời cơ nhân dân ta sẵn sàng nổi dậy khởi nghĩa.
Nguyên nhân cụ thể
1. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 – 9 – 1940)
Nguyên nhân:23/9/1940: Nhật đánh Lạng Sơn , Pháp thua , chạy qua châu Bắc Sơn.Nhân dân Bắc sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã nổi dậy , ngày 27-9-1940 thành lập chính quyền cách mạng
2. Khởi nghĩa Nam Kỳ (23 - 11- 1940)
Nguyên nhân:
Binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp bất mãn vì bị Pháp điều đi biên giới Lào- Cam pu chia để chống Thái Lan .
Phong trào phản kháng của binh lính lan rộng , nhân dân cũng sẵn sàng nổi dậy
Tình thế rất cấp bách, Đảng bộ Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa tuy chưa có sự chuẩn y của Trung ương .
3. Binh biến Đô Lương (23 - 11 - 1940)
Nguyên nhân:
Do phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng đang ngày một lên cao, đã có tác động đến tinh thần giác ngộ của binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp
Binh lính ngừơi Việt ở Nghệ An bất bình về việc họ bị Pháp điều sang biên giới Lào – Thái Lan làm bia đỡ đạn.
Ý nghĩa:
Các cuộc khởi nghĩa đó là: những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc”
Tinh thần yêu nước của nhân dân và để lại bài học bổ ích về khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích .
Bài học vể khởi nghĩa giành chính quyền phải được chuẩn bị chu đáo và đúng thời cơ.
Bài học về khởi nghĩa vũ trang , về xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích, trực tiếp chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
Câu 2: Các tác phẩm văn học của Nam Cao như: Một bữa no, trẻ con không được ăn thịt chó, Lão Hạc,
Tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân,…
Thơ thì có bài: Nghi thức nhặt cơm rơi của bà mẹ quê (Trần Xuân An )\
Quý hạt ngọc trời, thói quen từ bé
chao vào muỗng canh những hạt cơm rơi
đưa lên miệng, kính cẩn lời niệm khẽ
chưa từng nhạt phai, dù tuổi tám mươi
Ất Dậu, bốn lăm, niềm đau trận đói
(cha lén ăn, để chết lịm con thơ
quá tủi thẹn, đã tự mình treo cổ!)
suốt đời bà, chưa khuây quên bao giờ
Chuyện quê buồn, tôi nghe từ tuổi nhỏ
người thành ma đói, ngập chợ đầy đường
một cơ khổ giữa trùng trùng cơ khổ
năm năm giặc Nhật, mấy triệu đau thương
Trở mặt Đông Du, mị lừa Đại Á
xót đau, biết trước, còn bịp ai đây!
nay tóc bà vẫn trắng mây nhân hậu
lỡ cơm rơi, nhặt lại, dẫu đủ đầy
Nỗi mất nước khắc sâu vào số phận
tiếc ngọc trời thành nghi thức nguyện cầu
Hiro, Naga cũng hằng tưởng niệm
với tiếng bẻ gươm? vỗ cánh bồ câu.