Soạn lịch sử 9 bài 29 trang 142 cực chất

Giải lịch sử 9 bài 29 trang 142 cực chất. Bài học: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 – 1973) - được thầy cô tổng hợp lại rất dễ nhớ . Với cách giải câu hỏi giữa bài và bài tập cuối bài học cực chất. Tài liệu hoàn toàn miễn phí, học sinh thoải mái tham khảo để củng cố kiến thức cho bản thân. Chúc các bạn học tập tốt môn lịch sử 9.

[toc:ul]

Phần I. Câu hỏi và bài tập trong bài

Câu hỏi giữa bài

Câu 1: Chiến lược “chiến tranh cục bộ” và “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam có điểm gì giống và khác nhau?

Câu 2: Quân dân ta ở miền Nam đã dành được những thắng lợi nào trong những năm đầu chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965 – 1967)?

Câu 3: Hãy trình bày diễn biến và ý nghĩa cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968)?

Câu 4: Đế quốc Mĩ đánh phá miền Bắc nước ta như thế nào?

Câu 5: Miền Bắc đạt được những thành tích gì trong việc thực hiện nhiệm vụ vừa chiến đấu vừa sản xuất?

Câu 6: Hậu phương miền Bắc đã chi viện những gì và bằng cách nào cho tiền tuyến miền Nam đánh Mĩ?

Câu 7: Mĩ thực hiện âm mưu và thủ đoạn gì trong việc tiến hành xâm lược “Việt Nam hóa chiến tranh” 1969 – 1973?

Câu 8: Nhân dân ba nước Việt Nam – Lào – Campuchia đã giành được những thắng lợi chung nào trên các mặt trận quân sự và chính trị trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 -1973)?

Câu 9: Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 đã diễn ra như thế nào? Ý nghĩa lịch sử của cuộc tiến công đó?

Câu 10: Miền Bắc đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa?

Câu 11: Hiệp định Pa –ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí kết trong hoàn cảnh như thế nào? Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của hiệp định?

Câu hỏi cuối bài

Câu 1: Chiến lược “chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh  (1969 – 1973) của Mĩ ở Việt Nam có điểm gì giống và khác nhau?

Câu 2: Đế quốc Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc Việt Nam – Lào – Campuchia từ năm 1969 đến năm 1973? Kết quả ra sao?

Câu 3: Lập bảng niên đại và sự kiện về thắng lợi chung của nhân dân ba nước Việt Nam – Lào – Campuchia trên các mặt quân sự và chính trị từ năm 1969 đến năm 1973?

Phần II. Hướng dẫn trả lời ngắn gọn

Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài

Câu 1: Chiến lược “chiến tranh cục bộ” và “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam:

  • Giống: Đều là chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới với âm mưu chống lại cách mạng và nhân dân miền Nam
  • Khác: 

Soạn lịch sử 9 bài 29 trang 142 cực chất

Câu 2: Những thắng lợi nào những năm đầu chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965 – 1967):

  • Chiến thắng Vạn Tường ngày 18/8/1965
  • Sau trận Vạn Tường, hàng loạt cuộc hành quân tìm diệt và bình định của địch trong hai mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967.
  • Ở nông thôn, quần chúng nổi dậy chống kìm kẹp, phá vỡ từng mảnh “ấp chiến lược”.
  • Ở đô thị, đấu tranh chính trj diễn ra sôi nổi đòi Mĩ rút về nước đòi tự do dân chủ

Câu 3: Diễn biến và ý nghĩa cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968):

  • Diễn biến: Đêm 30 rạng 31/1/1968 ta tấn công vào các đô thị ở miền Nam; Sài gòn tấn công vào tòa Đại Sứ Mỹ , Dinh Độc lập, bộ Tổng tham mưu, sân bay Sài gòn của địch.
  • Ý nghĩa: Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mỹ, buộc Mỹ phải thừa nhận sự thất bai của “Chiến tranh cục bộ”, chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc và chịu đến hội nghị Pa-ri bàn về chấm dứt chiến tranh xâm lược.

Câu 4: Đế quốc Mĩ đánh phá miền Bắc nước ta:

  • Đế quốc Mĩ dựng lên "sự kiện vịnh Bắc Bộ lấy cớ đánh phá miền Bắc.
  • 5/8/1964, Mĩ cho máy bay bắn phá một số nơi ở miền Bắc -> 7/2/1965, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá thị xã Đồng Hới (Quảng Bình), đảo Cồn Cỏ -> hải quân Mĩ tập trung ném bom các mục tiêu quân sự, các đầu mối giao thông, các nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ, các công trình thủy lợi, các khu đông dân, cả trường học, nhà trẻ, bệnh viện, khu an dưỡng, đền, chùa và nhà thờ.

Câu 5: Những thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ vừa chiến đấu vừa sản xuất: 

  • Thành tích chiến đấu: 1/11/1968 Miền Bắc bắn rơi, phá hủy 3.243 máy bay, bắn cháy và chìm 143 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn giặc lái.
  • Thành tích kinh tế: nông nghiệp mở rộng, công nghiệp kịp thời sơ tán và ổn định sản xuất, g iao thông vận tải đảm bảo thông suốt đáp ứng được yêu cầu phục vụ chiến đấu, sản xuất và tiêu dùng.

Câu 6: Hậu phương miền Bắc đã chi viện cho tiền tuyến miền Nam đánh Mĩ:

  • Bằng cách vận chuyển trên hai tuyến đường: Tuyền đường Bắc – Nam mang tên Hồ Chí Minh theo dọc Tây dãy Trường Sơn và tuyến đường trên biển (Dọc theo bờ biển Việt Nam).

-> Trong 4 năm 1965 – 1968, miền Bắc đưa vào miền Nam hơn 300.000 cán bộ, bộ đội tham gia chiến đấu, hàng chục vạn tấn vũ khí đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, lương thực, thực phẩm, thuốc men…

Câu 7: Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ trong việc tiến hành xâm lược “Việt Nam hóa chiến tranh” 1969 – 1973:

  • Âm mưu:  “Dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam” -> lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ và do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống “cố vấn”.
  • Thủ đoạn:  thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”  (Sử dụng quân đội Sài Gòn làm lực lượng xung kích ở Đông Dương tiến hành xâm lược Campuchia và Lào).

Câu 8: Nhân dân ba nước Việt Nam – Lào – Campuchia đã giành được những thắng lợi chung trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 -1973):

  • Mặt trận chính trị: 24 và 25/4/1970, đại diện ba nước tiến hành hội nghị cấp cao khẳng định quyết tâm đoàn kết chiến đấu chống Mĩ của nhân dân ba nước.
  • Mặt trận quân sự: đập tan cuộc hành quân xâm lược của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, giải phóng nhiều vùng đất đai, 12/2 đến 23/3/1971 đánh tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” của 4, 5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn tại đường 9 Nam Lào.

Câu 9: Cuộc tiến công chiến lược năm 1972:

  • Diễn biễn: 30/3/1972 đánh vào Quảng Trị -> phát triển rộng khắp chiến trường miền Nam, kéo dài trong năm 1972 -> trong thời gian ngắn chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch (Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ), loại khỏi vòng chiến đấu 20 vạn tên địch.
  • Ý nghĩa lịch sử: Giáng đòn mạnh vào chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, buộc Mỹ  phải  tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược và thừa nhận Việt Nam hóa chiến tranh thất bại.

Câu 10: Những thành tựu trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa ở Miền Bắc:

- Kinh tế: 

  • Nông nghiệp có nhiều hợp tác xã đạt mục tiêu, sản lượng lương thực tăng lên cao.
  • Công nghiệp khôi phục nhanh chóng -> Sản lượng năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.
  • Giao thông vận tải: các tuyến đường giao thông chiến lược bị phá hoại nặng nề khẩn trương được khôi phục.

- Văn hóa: Văn hóa, giáo dục, y tế nhanh chóng được khôi phục và phát triển, đời sống ổn định, khắc phục khó khăn.

Câu 11: Hiệp định Pa –ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam:

  • Hoàn cảnh lịch sử: Sau thất bại trận “Điện biên phủ trên không” Mĩ buộc phải kí hiệp định Pari (27-1-1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
  • Nội dung: Hoa Kì cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam. Hoa Kì cam kết rút hết quân đội của mình và quân đồng minh. Cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam. Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài. Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị. Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt. Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương .
  • Ý nghĩa: là sự kết hợp của đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất mở ra bước ngoặc mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ. Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo ra thời cơ thuận lợi để giải phóng hoàn toàn miền Nam.

Hướng dẫn trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1: Chiến lược “chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh  (1969 – 1973) của Mĩ ở Việt Nam có điểm giống và khác:

- Giống nhau: loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới -> chống phá cách mạng miền Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới vàcăn cứ quân sự của Mĩ, có sự tham gia và chi phối của tiền của, vũ khí và đô la Mĩ và bị thất bại.

- Khác nhau: 

Soạn lịch sử 9 bài 29 trang 142 cực chất

Câu 2: Những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc Việt Nam – Lào – Campuchia từ năm 1969 đến năm 1973:

  • Thủ đoạn: dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương -> sử dụng quân đội Sài Gòn xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Cam-pu-chia và Lào.
  • Kết quả: Cuộc hành quân xâm lược của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn sang Cam-pu-chia bị quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với quân dân Cam-pu-chia đập tan. Bên cạnh đó trên hai miền nam-bắc, nhân dân Việt Nam đã giành nhiều thắng lợi.

Câu 3: Niên đại và sự kiện về thắng lợi chung của nhân dân ba nước Việt Nam – Lào – Campuchia trên các mặt quân sự và chính trị từ năm 1969 đến năm 1973:

Tên chiến lượcChiến thắng mở đầuChiến thắng kết thúcKết quả
Chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965)Ấp Bắc (Mĩ Tho) ngày 2/1/1963: Diệt 450 địch, 8 máy bay, 3 xe bọc thépBình Gĩa (Bà Rịa) ngày 2/12/1964: Diệt 1700 địch phá hủy nhiều phương tiện chiến tranhChiến lược “chiến tranh đặc biệt” bị phá sản
Chiến tranh cục bộ (1965 – 1968)Vạn Tường (Quảng Ngãi) ngày 18/8/1965: Diệt 900 địch, 22 xe tăng và 13 máy bayCuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu Xuân Thân 1968: Diệt 150.000 địch

Chiến lược “chiến tranh cục bộ” bị phá sản, Chấm dứt ném bom miền Bắc

Việt Nam hóa chiến tranh (1969 – 1973)Đánh bại cuộc hành quân của Mĩ ngụy ở Đông Bắc Campuchia (Từ ngày 30/4/1970 đến ngày 30/6/1970 tiêu diệt 17.000 địch, giải phóng 5 tỉnh ở Đông Bắc CampuchiaCuộc tổng tiến công và nổi dậy 1972: diệt 20 vạn tên địch

Chiến lược “Việt Nam Hóa chiến tranh” bị phá sản

Phần III. Hướng dẫn trả lời chi tiết

Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài

Câu 1: Chiến lược “chiến tranh cục bộ” và “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam có điểm giống và khác nhau là:

* Giống nhau:

- Đều là chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của đế quốc Mĩ

=> Với mục đích nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.

- Đều thực hiện âm mưu chống lại cách mạng và nhân dân miền Nam

* Khác nhau:

Soạn lịch sử 9 bài 29 trang 142 cực chất

Câu 2: Quân dân ta ở miền Nam đã dành được những thắng lợi trong những năm đầu chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965 – 1967) là:

- Chiến thắng Vạn Tường ngày 18/8/1965: 

  • Chỉ sau một ngày chiến đấu, trung đoàn chủ lực của ta cùng với quân du kích
  • Nhân dân địa phương đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu 900 địch, bắn cháy 32 xe tăng và xe bọc thép, hạ được 13 chiếc máy bay.

- Sau trận Vạn Tường, quân và dân miền Nam đập tan hàng loạt cuộc hành quân tìm diệt và bình định của địch trong hai mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967.

  • Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 240 nghìn tên địch
  • Bắn rơi và phá hủy hơn 2.700 máy bay
  • Phá hủy hơn 2.200 xe tăng và xe bọc thép, hơn 3.400 ô tô.

- Ngoài ra, ở nông thôn, quần chúng nổi dậy chống kìm kẹp, phá vỡ từng mảnh “ấp chiến lược”.

- Ở đô thị, đấu tranh chính trj diễn ra sôi nổi đòi Mĩ rút về nước đòi tự do dân chủ, vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam được nâng lên trên trường quốc tế.

Câu 3: Diễn biến và ý nghĩa cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968):

* Diễn biến:   

- Đêm 30 rạng 31-1-1968 ta tấn công vào các đô thị ở miền Nam . 

- Tại Sài gòn quân ta tấn công vào tòa Đại Sứ Mỹ , Dinh Độc lập, bộ Tổng tham mưu, sân bay Sài gòn của địch .  

* Ý nghĩa:

- Mặc dù có những tổn thất do thiếu sót trong chỉ đạo, nhưng có ý nghĩa to lớn

- Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mỹ, buộc Mỹ phải thừa nhận sự thất bai của “Chiến tranh cục bộ”.

- Mỹ chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc .

- Mỹ chịu đến hội nghị Pa ri để bàn về chấm dứt chiến tranh xâm lược.

Câu 4: Đế quốc Mĩ đánh phá miền Bắc nước ta:

- Đế quốc Mĩ dựng lên "sự kiện vịnh Bắc Bộ"

=> Đó là câu chuyện tàu chiến Mĩ bị hải quân Việt Nam tiến công lần thứ hai ở ngoài khơi vịnh Bắc Bộ, thuộc hải phận quốc tế để lấy cớ đánh phá miền Bắc.

- Ngày 5-8-1964, Mĩ cho máy bay bắn phá một số nơi ở miền Bắc.

- Ngày 7-2-1965, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá thị xã Đồng Hới (Quảng Bình), đảo Cồn Cỏ...

=> Chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.

- Không quân và hải quân Mĩ tập trung ném bom các mục tiêu quân sự, các đầu mối giao thông, các nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ, các công trình thủy lợi, các khu đông dân…

- Bên cạnh đó, chúng còn ác độc ném bom ở cả trường học, nhà trẻ, bệnh viện, khu an dưỡng, đền, chùa và nhà thờ…

Câu 5: Miền Bắc đạt được những thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ vừa chiến đấu vừa sản xuất là:

* Thành tích chiến đấu: 

- 1/11/1968 Miền Bắc bắn rơi, phá hủy 3.243 máy bay, bắn cháy và chìm 143 tàu chiến

- Bên cạnh đó loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn giặc lái.

* Thành tích kinh tế:

- Nông nghiệp: 

  • Diện tích được mở rộng.
  • Năng xuất lao động không ngừng tăng.

- Công nghiệp: 

  • Kịp thời sơ tán và ổn định sản xuất, đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nhân dân. 
  • Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng phát triển.

- Giao thông vận tải: Đảm bảo thông suốt, đáp ứng được yêu cầu phục vụ chiến đấu, sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.

Câu 6: Hậu phương miền Bắc đã chi viện cho tiền tuyến miền Nam đánh Mĩ như sau:

* Ngay khi đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh xâm lược nước ta, Nghị quyết trung ương nêu rõ: “Chống Mĩ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng nhất của dân tộc ta, miền Bắc là hậu phương lớn, còn miền Nam là tiền tuyến lớn.

- Cách thức: để viện trợ cho miền Nam, miền Bắc đã vận chuyển trên hai tuyến đường:

  • Tuyến đường Bắc – Nam mang tên Hồ Chí Minh theo dọc Tây dãy Trường Sơn 
  • Tuyến đường trên biển (Dọc theo bờ biển Việt Nam).

- Với vai trò hậu phương lớn, Miền Bắc đã cố gắng chi viện cho miền Nam là:

  •  Trong 4 năm 1965 – 1968, miền Bắc đưa vào miền Nam hơn 300.000 cán bộ, bộ đội tham gia chiến đấu. 
  • Ngoài ra, còn chi viện hàng chục vạn tấn vũ khí đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, lương thực, thực phẩm, thuốc men…

Câu 7: Mĩ thực hiện âm mưu và thủ đoạn trong việc tiến hành xâm lược “Việt Nam hóa chiến tranh” 1969 – 1973:

* Âm mưu:  “Việt Nam hóa chiến tranh

- “Việt Nam hóa chiến tranh là chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ và do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống “cố vấn”. 

=> Âm mưu cơ bản của “Việt Nam hóa chiế tranh” là “Dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam”.

* Thủ đoạn: 

- Sử dụng quân đội Sài Gòn làm lực lượng xung kích ở Đông Dương tiến hành xâm lược Campuchia và Lào 

=> Thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương” 

- Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.

- Hoạt động ngoại giao để cô lập cách mạng Việt Nam.

Câu 8: Nhân dân ba nước Việt Nam – Lào – Campuchia đã giành được những thắng lợi chung trên các mặt trận quân sự và chính trị trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 -1973) là:

* Trên mặt trận chính trị:

- Trong hai ngày 24 và 25/4/1970, đại diện ba nước Việt Nam – Lào – Campuchia tiến hành hội nghị cấp cao

=> Qua đó khẳng định quyết tâm đoàn kết chiến đấu chống Mĩ của nhân dân ba nước.

* Trên mặt trận quân sự:

- Cũng trong thời gian trên phối hợp chiến đấu, quân dân 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia đã đập tan cuộc hành quân xâm lược của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, giải phóng nhiều vùng đất đai.

- Từ 12/2 đến 23/3/1971, quân dân ta có sự hỗ trợ và phối hợp chiến đấu của quân dân Lào đã đánh tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” của 4, 5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn tại đường 9 Nam Lào.

Câu 9: Cuộc tiến công chiến lược năm 1972:

* Diễn biễn:

- Ngày 30/3/1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp chiến trường miền Nam, kéo dài trong năm 1972.

- Quân ta tiến công địch với cường độ mạnh, quy mô lớn trên hầu khắp các địa bàn chiến lược quan trọng. 

=> Chỉ trong thời gian ngắn, quân ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu 20 vạn tên địch, giải phóng những vùng rộng lớn và nông dân.

* Ý nghĩa lịch sử cuộc tiến công chiến lược 1972:

- Giáng đòn mạnh vào chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh.

- Buộc Mỹ  phải  tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược.

- Thừa nhận Việt Nam hóa chiến tranh thất bại.

Câu 10: Miền Bắc đạt được những thành tựu trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa là:

* Thành tựu về kinh tế:

- Nông nghiệp: 

  • Nhiều hợp tác xã đã đạt mục tiêu 5 tấn thóc một hecta, có nơi còn đạt 6, 7 tấn. 
  • Sản lượng lương thực tăng lên cao.

- Công nghiệp: 

  • Khôi phục nhanh chóng các xí nghiệp trung ương và địa phương, tiếp tục các công trình đang làm dở. 
  • Các nhà máy thủy điện, than, cơ khí, vật liệu xây dựng…đều phát triển. 
  • Sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.

- Hệ thống giao thông vận tải, nhất là các tuyến đường giao thông chiến lược bị phá hoại nặng nề khẩn trương được khôi phục.

* Thành tựu về văn hóa:

- Văn hóa, giáo dục, y tế nhanh chóng được khôi phục và phát triển. Đời sống nhân dân ổn định. 

- Một số khó khăn do sai lầm khiếm khyết của ta trong chỉ đạo, quản lí kinh tế và xã hội bước đầu được khắc phục.

Câu 11: Hiệp định Pa –ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam:

* Hoàn cảnh lịch sử : 

- Ngày 31-3-1968, sau đòn bất ngờ Tổng tiến công nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968, Mĩ bắt đầu nói đến thương lượng.

- Tháng 5-1968 đàm phám hai bên: VNDCCH và Hoa Kì 

- Tháng 1-1969 đàm phán bốn bên: Có thêm MTDTGPMNVN và VNCH.

- Cuộc đàm phán diễn ra gay gắt, nhiều lúc phải gián đoạn.

- Sau thất bại trận “Điện biên phủ trên không” Mĩ buộc phải kí hiệp định Pari (27-1-1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

* Nội dung của hiệp định Pa ri:

- Hoa Kì cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.

- Hoa Kì cam kết rút hết quân đội của mình và quân đồng minh. Cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.

- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.

- Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị .

- Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt

- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương .

* Ý nghĩa hiệp định Pa –ri:

- HĐ Pa ri về VN là thắng lợi của sự kết hợp của đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao

- Là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của quân và dân hai miền Nam, Bắc.

- Mở ra bước ngoặc mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. 

- Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo ra thời cơ thuận lợi, để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.

Hướng dẫn trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1: Chiến lược “chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh  (1969 – 1973) của Mĩ ở Việt Nam có điểm giống và khác nhau như sau:

* Giống nhau:

- Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, nằm trong chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mĩ những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Đều chung mục tiêu là chống phá cách mạng miền Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.

- Đều có sự tham gia và chi phối của tiền của, vũ khí và đô la Mĩ.

- Đều bị thất bại.

* Khác nhau:

Soạn lịch sử 9 bài 29 trang 142 cực chất

Câu 2: Đế quốc Mĩ đã dùng những thủ đoạn nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc Việt Nam – Lào – Campuchia từ năm 1969 đến năm 1973:

- Thủ đoạn rõ nhất của Mĩ nhằm phá vỡ liên minh chiến đấu ba nước Đông Dương 

-> Sử dụng quân đội Sài Gòn như một mũi nhọn xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Cam-pu-chia (1970), sang Lào (1971) 

=> Nhằm thực hiện âm mưu: “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”

Câu 3: Bảng niên đại và sự kiện về thắng lợi chung của nhân dân ba nước Việt Nam – Lào – Campuchia trên các mặt quân sự và chính trị từ năm 1969 đến năm 1973:

Tên chiến lượcChiến thắng mở đầuChiến thắng kết thúcKết quả
Chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965)Ấp Bắc (Mĩ Tho) ngày 2/1/1963: Diệt 450 địch, 8 máy bay, 3 xe bọc thépBình Gĩa (Bà Rịa) ngày 2/12/1964: Diệt 1700 địch phá hủy nhiều phương tiện chiến tranhChiến lược “chiến tranh đặc biệt” bị phá sản
Chiến tranh cục bộ (1965 – 1968)Vạn Tường (Quảng Ngãi) ngày 18/8/1965: Diệt 900 địch, 22 xe tăng và 13 máy bayCuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu Xuân Thân 1968: Diệt 150.000 địch

Chiến lược “chiến tranh cục bộ” bị phá sản, Chấm dứt ném bom miền Bắc, thương thuyết với ta tại Pari

Việt Nam hóa chiến tranh (1969 – 1973)Đánh bại cuộc hành quân của Mĩ ngụy ở Đông Bắc Campuchia (Từ ngày 30/4/1970 đến ngày 30/6/1970 tiêu diệt 17.000 địch, giải phóng 5 tỉnh ở Đông Bắc CampuchiaCuộc tổng tiến công và nổi dậy 1972: diệt 20 vạn tên địch

Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” bị phá sản, kí hiệp định Pari ngày 27/1/1973 chấm dứt chiến tranh

Tìm kiếm google: soan lich su 9 bai 29 cuc chat, soạn lịch sử 9 bài Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 – 1973)

Xem thêm các môn học

Giải lịch sử 9 cực chất


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com