Giải Lịch sử 9 sách VNEN bài 23: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954

Giải chi tiết, cụ thể lịch sử 9 VNEN bài 23: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954. Tất cả bài tập được trình bày cẩn thận, chi tiết. Mời các em cùng tham khảo để học tốt môn học này.

A. Hoạt động khởi động

B. Hoạt động hình thành kiến thức

I. Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng Tám và cuộc đấu tranh bảo vệ thành quả của cách mạng (từ ngày 2/9/1945 đến ngày 19/12/1946)

1. Tìm hiểu về tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945

Đọc thông tin kết hợp quan sát kênh hình, hãy:

- Cho biết tại sao sau Cách mạng tháng Tám, nước ta đứng trước tình thế "ngàn cân treo sợi tóc".

- Vẽ sơ đồ tư duy về những thuận lợi và khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng tám

Trả lời:

* Sở dĩ nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã rơi vào tình thế "ngàn cân treo sợi tóc" bởi vì lúc này một lúc ta phải chống thù trong giặc ngoài, một lúc phải chống ba thứ giặc: giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. 

+ Giặc đói: Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, còn bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nạn đói đe doạ nghiêm trọng trong đời sống nhân dân. Ngân sách nhà nước trống rỗng...

+ Giặc dốt: Hơn 90% số dân không biết chữ, các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút .... tràn lan.

+ Giặc ngoại xâm: Quân đội của các thế lực đế quốc và phản động quốc tế trong phe Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước ta với những âm mưu rất thâm độc :

  • Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc : 20 vạn quân Tưởng kéo theo các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.
  • Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam : hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.
  • Trên đất nước ta lúc đó vẫn còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.

* Sơ đồ tư duy về những thuận lợi và khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng tám

Giải Lịch sử 9 sách VNEN bài 23: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954

2. Tìm hiểu về bước đầu xây dựng, củng cố chế độ mới và cuộc đấu tranh nhằm bảo vệ thành quả cách mạng tháng Tám năm 1945

a. Bước đầu xây dựng và củng cố chế độ mới

Đọc thông tin và quan sát hình ảnh, hãy:

- Cho biết Đảng, Chính phủ đã thực hiện những biện pháp gì để xây dựng và củng cố chế độ mới sau cách mạng tháng Tám 1945. Biện pháp nào là quan trọng nhất? Vì sao?

- Lập bảng thống kê (hoặc vẽ sơ đồ tư duy) các biện pháp giải quyết khó khăn của Chính phủ trong giai đoạn này

Trả lời:

* Những biện pháp của Đảng, Chính phủ để xây dựng và củng cố chế độ mới sau cách mạng tháng Tám năm 1945:

+ Tiến hành cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội lần đầu tiên được tổ chức trong cả nước. Kết quả: gần 90% cử tri cả nước đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu vào cơ quan quyền lực nhất nhà nước.

+ Sau bầu cử Quốc hội, khắp các địa phương từ tỉnh đến xã từ Trung Bộ đến Bắc Bộ đều tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.

+ Ủy ban hành chính các cấp được thành lập thay cho các Ủy ban của nhân dân.

=> Bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân bước đầu được củng cố kiện toàn.

+ Những biện pháp trên thì biện pháp tiến hành tổng tuyển cử bầu Quốc hội là biện pháp quan trọng nhất. Thông qua bầu cử nhân dân bầu ra được những đại biểu ưu tú nhất trong bộ máy nhà nước trung ương, có thể giúp nhân dân giải quyết những vấn đề khó khăn trước mắt và đưa đất nước đi lên.

* Sơ đồ tư duy các biện pháp giải quyết khó khăn của chính phủ trong giai đoạn đầu:

Giải Lịch sử 9 sách VNEN bài 23: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954

b. Cuộc đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng

Đọc thông tin và quan sát hình ảnh, hãy cho biết:

- Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng ta đã làm gì để chống ngoại xâm, nội phản

- Giải thích vì sao lúc đầu, ta chủ trương đánh Pháp ở miền Nam, hoà hoãn với quân Trung Hoa dân quốc ở miền Bắc

- Lý do khiến Đảng và chính phủ ta kí hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước 14/9/1946 là gì? Trình bày nội dung và ý nghĩa của hiệp định Sơ bộ?

Trả lời:

* Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, để chống ngoại xâm, nội phản, Đảng ta đã:

+ Thứ nhất, củng cố và xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân, luyện tập quân sự, chuẩn bị vũ khí.

+ Thứ hai, tăng cường đoàn kết lực lượng.

Lúc đầu, ta chủ trương đánh Pháp ở miền Nam, hoà hoãn với quân Trung Hoa dân quốc ở miền Bắc vì: Với sự giúp đỡ của Anh, thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai. Quân và dân Sài Gòn, Chợ Lớn đã anh dũng chiến đấu chống quân xâm lược băng mọi hình thức. Do đó, Chính phủ và Hồ Chí Minh phát động phong trào ủng hộ Nam Bộ kháng chiến, đồng thời tích cực chuẩn bị đối phó với âm mưu của Pháp muốn mở rộng chiến tranh trong cả nước.

Trong khi đó, ở miền Bắc, quân và dân ta còn phải đối phó với âm mưu và hành động chống phá của 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc.

Trước tình thế này, buộc ta chỉ có thể tập trung vào một mục tiêu, do đó, tại cuộc họp Quốc hội đầu tiên, chúng ta đã đồng ý nhường cho chúng 70 ghế quốc hội không qua bầu cử và một số ghế bộ trưởng, nhân nhượng cho chúng về một số quyền lợi kinh tế để chúng trì hoãn việc phá nước ta ở miền Bắc. Như vậy, chúng ta mới có thể chống thực dân Pháp ở miền Nam.

Nhưng tình hình thay đổi, nhằm thực hiện âm mưu thôn tính cả nước, thực dân Pháp kí với Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc hiệp ước Hoa - Pháp (năm 1946). Theo hiệp ước này, quân Trung Hoa Dân Quốc được Pháp trả lại mộ số quyền lợi trên đất Trung Quốc và được vận chuyển hàng hoá qua cảng Hải Phòng vào Hoa Nam không phải đóng thuế. Ngược lại, Pháp được đưa quân ra miền Bắc thay thế quân Trung Hoa Dân Quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật.

Trước tình hình này, ta đành phải chủ động đàm phán với Pháp, tạm hoà hoãn với chúng để nhanh chóng gạt 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc về nước và tranh thủ thời gian để chuẩn bị lực lượng để bước vào cuộc chiến tranh với Pháp sau này.

* Lý do khiến Đảng và chính phủ ta kí hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước 14/9/1946 là:

+ Lý do kí hiệp định sơ bộ là: Pháp kí hiệp ước Hoa - Pháp, theo đó quân Trung Quốc sẽ rút quân về nước, Pháp đưa quân ra miền Bắc. Do đó, chúng ta phải kí hiệp định sơ bộ (6/3/1946) để hoà hoãn với Pháp và tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng chống Pháp.

+ Lí do kí hiệp định Tạm ước là: Sau khi kí hiệp định sơ bộ, Pháp vẫn tiếp tục gây xung đột, âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. Trước tình hình đó, ta tiếp tục kí bản Tạm ước (14/9/1946) tiếp tục nhượng bộ quyền lợi cho Pháp để có thời gian củng cố và chuẩn bị lực lượng.

II. Những thắng lợi quân sự tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống pháp của nhân dân Việt Nam (1946 - 1954)

1. Tìm hiểu cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ

Đọc thông tin và cho biết: Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến trong hoàn cảnh nào? Nêu nội dung lời kêu gọi đó?

Trả lời:

* Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến trong hoàn cảnh:

+ Mặc dù đã kí hiệp định Sơ Bộ và bản Tạm ước nhưng thực dân Pháp vẫn tìm cách phá hoại, nhằm tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược nước ta một lần nữa. Tình hình đất nước từ Nam ra Bắc hết sức căng thẳng.

+ Ở Hà Nội,  chúng liên tiếp gây ra xung động vũ trang, đốt nhà Thông tin ở phố Tràng tiền, đánh chiếm cơ quan Tài chính, gây xung đột đổ máu ở Long Biên, tàn sát ở phố Hàng Bún... Chúng còn yêu cầu Chính phủ phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng nếu không chúng sẽ hành động.

+ Trước tình hình đó, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp và ra quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.

* Nội dung lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến là:

Hỡi đồng bào!

Chúng ta phải đứng lên

Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc.

Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm. Không có gươm dùng cuốc, xuổng,  gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.

... Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thì thắng lợi nhất định về dân tộc ta!".

2. Tìm hiểu đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng

Đọc thông tin, hãy cho biết đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta là gì?

Trả lời:

* Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.

+ Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm cảu dân tộc ta, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của CHủ tịch Hồ Chí Minh… Có lực lượng toàn dân, tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.

+ Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế…nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến quốc”. tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.

+ Kháng chiến lâu dài: so sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bạo kẻ thù.

+ Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Mặc dù ta rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào.

3. Tìm hiểu cuộc chiến đấu 60 ngày đêm ở các đô thị phía Bắc  vĩ tuyến 16

Đọc thông tin kết hợp với quan sát hình ảnh hãy:

Trình bày tóm tắt diễn biến cuộc chiến đấu bảo vệ thủ đô Hà Nội trong 60 ngày đêm (từ ngày 19/ 12/1946 đến ngày 17/2/1947) của trung đoàn thủ đô và ý nghĩa của cuộc chiến đấu đó.

Trả lời:

* Diễn biến chính:

+ Hà Nội mở đầu cuộc kháng chiến toàn quốc, cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt ở Bạch Mai, cầu Long Biên, Hàng Bông, Hàng Da...

+ Đêm 17/2/1947, Trung đoàn Thủ Đô thực hiện rút quân khỏi vòng vây của địch, ra căn cứ an toàn.

+ Tại thành phố Huế, Đà Năng, Nam Định....quân dân ta chủ động tiến cong, loại khỏi vòng chiến đấu một số lực lượng của địch, bao vây, giam chân chúng trong suốt 2, ba tháng chiến đấu.

+ Tại thành phố Vinh, ngay từ đầu cuộc chiến, quân dân ta đã buộc địch phải đầu hàng.

* Ý nghĩa của cuộc chiến đấu:

Cuộc chiến đấu đã làm tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân địch trong thành phố, chặn đứng kế hoạch "đánh nhanh thắng nhanh”, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài

4. Tìm hiểu chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947.

Đọc thông tin, kết hợp quan sát các hình ảnh, hãy:

- Nêu âm mưu và hành động của Pháp khi tấn công lên Căn cứ địa Việt Bắc.

- Trình bày chủ trương của ta trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947

- Trình bày trên lược đồ các hướng tấn công của Pháp và cuộc chiến đấu của ta trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947.

Trả lời:

* Âm mưu và hành động của Pháp khi tấn công lên Căn cứ địa Việt Bắc

+ Âm mưu: Nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế của ta, nhanh chóng giành thắng lợi quân sự, lập chính phủ bù nhìn và kết thúc nhanh chiến tranh.

+ Hành động: 

  • Ngày 7-10-1947, Pháp huy đông 12.000 quân mở cuộc tiến công lên căn cứ địa Việt Bắc .
  • Ngày 7 / 10 / 1947, Pháp cho 1 bộ phận quân nhảy dù xuống Bắc Cạn, Chợ Đồn, Chợ Mới
  • Cùng ngày cho lực lượng bộ binh theo đường số 4 từ Lạng Sơn lên Cao Bằng xuống Bắc Kạn, bao vây Việt Bắc từ phía Đông và phía Bắc.        
  • Ngày 9 / 10 / 1947, thuỷ quân theo đường sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa bao vây Việt Bắc từ phía Tây.

+ Chủ trương của ta trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947:

  • Đảng ra chỉ thị: "Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp".
  • Trên các mặt trận ở Việt Bắc, quân dân ta anh dũng chiến đấu, đẩy lùi các hướng đi của địch. 
  • Ở các mặt trận khác, quân dân ta đã kiềm chế, không cho địch tập trung binh lực vào các chiến trường chính.

+ Kết quả: 19/12/1947, quân Pháp rút khỏi Việt Bắc, căn cứ địa Việt Bắc biến thành " Mồ chôn giặc Pháp".

6. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951)

Đọc thông tin, kết hợp quan sát hình, hãy nêu những nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu lần thứ hai của Đảng. 

Trả lời:

* Nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu lần thứ hai của Đảng được thảo luận và thông qua hai báo cáo quan trọng:

+ Báo cáo chính trị do Hồ Chủ tịch trình bày nêu rõ nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là: “Tiêu diệt thực dân Pháp và đánh bại can thiệp Mĩ, giành thống nhất, độc lập hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới”.

+ Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày, nêu nhiệm vụ chống phong kiến phải được thực hiện đồng thời với nhiệm vụ chống đế quốc, nhưng làm từng bước, có kế hoạch...

+ Quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai. Tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước một Đảng riêng. Ở Việt Nam lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.

+ Thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ mới, xuất bản báo Nhân dân làm cơ quan ngôn luận của Đảng.

+ Bầu ra Ban chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị của Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, Trường Chinh làm Tổng Bí thư.

7. Tìm hiểu chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 với đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ

a. Chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954

Đọc thông tin kết hợp quan sát các hình ảnh, hãy:

- Trình bày nội dung kế hoạch Na - va?

- Trình bày cuộc tiến công chiến lược Đông - xuân 1953 - 1954 trên lược đồ.

- Cho biết vì sao cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 của ta đã bước đầu phá sản Kế hoạch Na-va của Pháp - Mĩ.

Trả lời:

* Nội dung kế hoạch Na-va:

  Bước 1: trong thu đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược trên chiến trường miền Bắc, tránh giao chiến với quân chủ lực của ta. Thực hiện tiến công chiến lược, bình định miền Trung và miền Nam Đông Dương, phát triển ngụy quân, xây dựng lực lượng cơ động mạnh.

  Bước 2: từ thu đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc để đẩy mạnh tiến công chiến lược và cố giành thắng lợi quyết định, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

* Cuộc tiến công chiến lược Đông - xuân 1953 - 1954 là:

+ Tháng 9-1953, Hội  nghị Bộ chính trị Trung ương Đảng họp đề ra kế hoạch tác chiến Đông - Xuân 1953-1954 với quyết tâm giữ vững quyền chủ động đánh địch trên cả mặt trận chính diện và sau lưng địch. 

+ Đầu tháng 12-1953, bộ đội chủ lực của ta ở Tây Bắc tổ chức một bộ phận bao vay uy hiếp quân địch ở Điện Biên Phủ, bộ phận còn lại mở cuộc tiến công giải phóng toàn bộ tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ). Na-va buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động từ đồng bằng Bắc Bộ lên tăng cường.

+ Cũng đầu tháng 12-1953, liên quân Việt -Lào mở cuộc tiến công địch ở Trung Lào, giải phóng toàn tỉnh Thà Khẹt đồng thời bao vây uy hiếp Xê -nô. Na-va tăng cường lực lượng cho Xê-nô. Đây là nơi tập trung quân thứ ba của địch.

+ Cuối tháng 1-1954, để đánh lạc hướng phán đoán của địch. Quân ta phối hợp với quân Lào mở cuộc tiến công Thượng Lào. Na-va cho tăng cường lực lượng ở Luông Pha -bang để nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ tư của địch. 

+ Đầu tháng 2-1954, ta mở cuộc tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên giải phóng Kon Tum, uy hiếp Plây-ku. Na -va tăng cường lực lượng cho Plây-ku và Plây-ku trở thành nơi tập trung quân thứ năm của địch. 

* Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 của ta đã bước đầu phá sản Kế hoạch Na-va của Pháp - Mĩ vì:

Về bản chất kế hoạch Na-va là sự tập trung nhưng với cuộc tiến công chiến lược Đông -Xuân 1953-1954, ta buộc địch phải phân tán lực lượng thành năm nơi. Chúng trở nên bị động đối phó với ta. Bởi vậy, ta đã bước đầu phá sản kế hoạch Na - va của Pháp - Mĩ.

b. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954

Đọc thông tin, kết hợp quan sát kênh hình, hãy:

- Giới thiệu về tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ của Pháp. Lí giải vì sao Pháp - Mĩ coi Điện Biên Phủ là "pháo đài bất khả xâm phạm".

- Nêu suy nghĩ của em khi quan sát hình 34, 35

- Trình bày diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ trên lược đồ

Trả lời:

* Giới thiệu tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ:

+ Điện Biên Phủ là một thung lũng rộng lớn nằm ở phía tây vùng rừng núi Tây Bắc, gần biên giới Việt -Lào, có vị trí chiến lược quan trọng.

+ Được sự giúp đỡ của Mỹ, Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành tạp đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. Lực lượng ở đây lúc cao nhất là 16200 quân, được bố trí làm 49 cứ điểm, chia thành ba quân khu: phân khu trung tâm có sở chỉ huy và sân bay Mường Thanh, phân khu bắc và phân khu Nam.

+ Đây được xem là "pháo đài bất khả xâm phạm" của Pháp.

+ Khi quan sát hình 34, 35 em cảm thấy rất tự hào về dân tộc Việt Nam. Một dân tộc nhỏ bé nhưng đoàn kết, kiên cường đánh bại giặc ngoại xâm dưới sự lãnh đạo của Đảng và hình ảnh ngọn cờ đỏ sao vàng tung bay trên nóc hầm tướng Đờ Ca - xtơ - ri đó là minh chứng rõ nhất. Điều này nhằm khẳng định rằng "pháo đài bất khả xâm phạm" của Pháp không thể hạ gục được lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam. Bằng mọi giá, Việt Nam sẽ dành độc lập và tự do.

* Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ:

+ Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra trong 55 ngày đêm, nhưng các trận đánh không diễn ra liên tục mà được chia thành 3 giai đoạn:

  • Giai đoạn 1: Từ ngày 13 đến 17-3-1954, quân ta đã tiêu diệt gọn cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc
  • Giai đoạn 2: Từ ngày 30-3 đến 30-4-1954, quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía Đông phân khu trung tâm.
  • Giai đoạn 3: Từ ngày 1 đến 7-5-1954, ta đồng loạt tiến công tiêu diệt các căn cứ còn lại ở phân khu trung tâm và phân khu Nam. Chiều 7/5, quân ta đánh vào sở chỉ huy địch. 17 giờ 30 phút ngày 7/5, tướng Đơ Ca - xtơ - ri cùng toàn bộ ban tham mưu của địch đầu hàng.

III. Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương

Đọc thông tin, kết hợp quan sát các hình ảnh, hãy:

- Nêu nội dung chính và ý nghĩa của Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương

- So sánh và nhận xét quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam trong hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), Hiệp định Giơ-ne-vơ (21/7/1954).

- Nêu những hạn chế của Hiệp định Giơ-ne-vơ

Trả lời:

* Nội dung chính và ý nghĩa của Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương:

+ Nội dung:

  • Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia; không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.
  • Các bên tham chiến ngừng bắn , lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương 
  • Thực hiện di chuyển, tập kết quân đội ở hai vùng: lấy vĩ tuyến 17 ( dọc theo sông Bến Hải – Quảng Trị ) làm giới tuyến quân sự tạm thời cùng với một khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến.
  • Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương, không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia liên minh quân sự và không để cho nước khác dùng lãnh thổ vào việc gây chiến tranh hoặc xâm lược. 
  • Việt Nam sẽ tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước vào tháng 07/1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế do Ấn Độ làm Chủ tịch.
  • Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người ký Hiệp định và những người kế tục họ.

+ Ý nghĩa của Hiệp định Giơ-ne-vơ:

  • Hiệp định giơ -ne-vơ cùng với chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mỹ ở Việt Nam, Lào và Campuchia. 
  • Hiệp định là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ba nước Đông Dương và được các nước tham dưh hội nghị cam kết tôn trọng. 
  • Với hiệp định giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương, Pháp buộc phải rút hết quân đội về nước; Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài và mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương; miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa. 
  • Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam trong hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), Hiệp định Giơ-ne-vơ (21/7/1954):
  • Quyền dân tộc trong Hiệp định sơ bộ (6/3/1946): Trong hiệp định Sơ bộ chính phủ Pháp công nhận VN Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do , có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng, nằm trong Liên bang Đông Dương, thuộc khối Liên hiệp Pháp.

=> Như vậy hiệp định này mới chỉ công nhận tính thống nhất (là 1 quốc gia tự do), nhưng vẫn chưa công nhận nền độc lập của VN, mà còn bị ràng buộc với nước Pháp.

  • Quyền dân tộc trong Hiệp định Giơ-ne-vơ:  Với Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương đã buộc các nước phải công nhận các nước tham dự hội nghị phải cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Việt Nam, Lào và Campuchia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
  • Nếu như Hiệp định Sơ bộ 1946 Pháp mới chỉ công nhận VN là 1 quốc gia tự do thì đến Hiệp định Giơnevơ 1954 lần đầu tiên một hiệp định quốc tế với sự tham gia của các nước lớn, phải công nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam như: cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương và nhân dân Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước, được tổ chức vào tháng 7/1956.

Những hạn chế của hiệp định Giơ-ne-vơ:

  • Miền Nam chưa được giải phóng, đất nước chưa được thống nhất.
  • Ở Lào mới chỉ được 2 tỉnh giải phóng, còn campuchia chưa có vùng giải phóng nên lực lượng cách mạng phải giải thể.
  • Mĩ ko chịu ràng buộc về mặt pháp lý, mà chỉ ra tuyên bố riêng tôn trọng hoạt động.

IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) chống Pháp

1. Tìm hiểu nguyên nhân thắng lợi cuộc kháng chiến

Đọc thông tin, hãy cho biết vì sao cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) giành thắng lợi.

Trả lời:

* Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) giành thắng lợi vì:

+ Nguyên nhân khách quan:

  • Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương.
  • Có sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.

+ Nguyên nhân chủ quan:

  • Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
  • Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có Mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng.
  • Lực lượng vũ trang ba thứ quân sớm được xây dựng và không ngừng lớn mạnh, hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.

2. Tìm hiểu ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến

Đọc thông tin kết hợp quan sát các hình ảnh, hãy cho biết: Cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi có ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Việt Nam và ảnh hưởng như thế nào đến phong trào cách mạng thế giới. Ý nghĩa nào là quan trọng nhất? Vì sao?

Trả lời:

* Cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi có ý nghĩa:

+ Đối với Việt Nam: Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã chấm dứt ách thống trị gần một thế kỉ của thực dân Pháp. Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.

+ Đối với cách mạng Thế giới: Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

* Ý nghĩa quan trọng nhất đó là cuộc kháng chiến đã giúp miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạp cơ sở để giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc bởi vì đó là ý nghĩa to lớn thúc đẩy tinh thần chiến đấu cho nhân dân ta, mong ước độc lập đất nước đã hoàn thành được một nửa và chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng về sự lãnh đạo của Đảng và sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân sẽ giúp đất nước ta giành độc lập một ngày không xa.

C. Hoạt động luyện tập

Câu 1. Hoàn thành bảng theo yêu cầu sau (vào vở) về những biện pháp giải quyết khó khăn của nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà sau ngày 2/9/1945

Những khó khăn

Biện pháp giải quyết

Kết quả

Chính quyền non trẻ

 

 

Giặc đói

Trước mắt:

 

Lâu dài:

 

Giặc đốt

Trước mắt:

 

Lâu dài:

 

Tài chính

Trước mắt:

 

Lâu dài:

 

Giặc ngoại xâm, nội phản

Trước ngày 6/3/1946

 

Sau ngày 6/3/1946

 

Trả lời:

Những khó khăn

Biện pháp giải quyết

Kết quả

Chính quyền non trẻ

 Tiến hành cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc Hội trong cả nước

Các địa phương từ tỉnh đến xã bầu cử Hội đồng nhân dân

Uỷ ban hành chính các cấp được thành lập thay cho các Ủy ban nhân dân.

Bộ máy chính quyền dân chủ bước đầu được củng cố và kiện toàn 

Giặc đói

Trước mắt: 

  • Tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương
  • Nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ gạo
  • Thực hiện phong trào “nhường cơm sẻ áo”; lập “Hũ gạo cứu đói”…

 Nạn đói được đẩy lùi

Lâu dài: 

  • Thực hiện chính sách "tăng gia sản xuất"
  • Bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lí
  • Tịch thu ruộng đất và chia lại ruộng đất công công bằng.

 Sản xuất phát triển, nạn đói đẩy lùi, nhân dân đỡ khổ hơn trước.

Giặc đốt

Trước mắt:

Kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ để xoá nạn mù chữ

Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm được khai giảng

Trên toàn quốc đã tổ chức gần 76.000 lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.

Lâu dài: Sử dụng tiếng Việt để dạy ở các trường phổ thông và đại học

 Xoá nạn mù chữ, Tiếng Việt vẫn được duy trì và phát triển làm ngôn ngữ chính của nhân dân Việt Nam.

Tài chính

Trước mắt: Phát động "tuần lễ vàng" "quỹ độc lập"

Nhân dân đã tự nguyện đóng góp 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập” và 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”

Lâu dài: Phát hành tiền Việt Nam. Cuối năm 1946, lưu hành tiền giấy trong cả nước.

 Tài chính bước đầu được gây dựng lại.

Giặc ngoại xâm, nội phản

Trước ngày 6/3/1946: Kí hiệp ước Sơ Bộ

 Pháp chấp nhận hoà hoãn tạo điều kiện cho ta có thời gian để củng cố và xây dựng lực lượng

Sau ngày 6/3/1946: Kí bản Tạm Ước

 Nhựng bộ cho Pháp thêm một số quyền lợi để có thời gian xây dựng và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ.

Câu 2. Ghép nối mốc thời gian với sự kiện sao cho phù hợp

Giải Lịch sử 9 sách VNEN bài 23: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954

Trả lời:

Giải Lịch sử 9 sách VNEN bài 23: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954

Câu 3. Lập bảng thống kê chiến thắng quân sự của nước ta từng bước đánh bại thực dân Pháp 1946 - 1954 theo các nội dung: thời gian, chiếu thắng tiêu biểu, ý nghĩa.

Trả lời:

Thời gian

Thắng lợi tiêu biểu

Ý nghĩa

19/12/1946

Cuộc chiến đấu ở ở Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16

  •  Làm thất bại một bước kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của chúng, tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.

năm 1947

Chiến dịch Việt Bắc thu-đông

  • Là chiến dịch phản công lớn đầu tiên trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
  • Chứng minh đường lối kháng chiến của Đảng là đúng, chứng minh tính vững chắc của căn cứ địa Việt Bắc.
  • Làm thất bại hoàn toàn chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của giặc Pháp, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài.

năm 1950

Chiến dịch Biên giới thu – đông

  •  Là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc kháng chiến.
  • Mở đường liên lạc quốc tế, làm cho cuộc kháng chiến thoát khỏi tình thế bị bao vây cô lập.
  • Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc; bộ đội thêm trưởng thành và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm.
  • Giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.

Năm 1953 - 1954

 Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân

  • Bước đầu phá sản kế hoạch của Pháp

Năm 1954

Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 

  • Chiến dịch Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo cơ sở thực lực về quân sự cho cuộc đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Giơnevơ, kết thúc cuộc kháng chiến.

D. Hoạt động ứng dụng

Câu 1. Qua những biện pháp giải quyết khó khăn của Đảng, Chính Phủ ta sau Cách mạng tháng Tám 1945, em thấy yếu tố nào là quan trọng nhất giúp đất nước thoát khỏi khó khăn? Trong công cuộc xây dựng đất nước ngày nay, chúng ta có thể học tập được điều gì?

Trả lời:

Theo em, trong những biện pháp giải quyết khó khăn của Đảng, Chính Phủ ta sau Cách mạng tháng Tám 1945, em thấy yếu xây dựng và kiện toàn bộ máy chính quyền nhà nước là quan trọng nhất.

Bởi chính nhờ bộ máy nhà nước mà nhân dân bầu đã đưa ta những chính sách nhằm giúp nhân dân từng bước vượt qua khó khăn, nạn mù chữ cũng được đẩy lùi, tài chính đất nước ngày càng bình ổn...

Câu 2. Từ nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954), có thể rút ra bài học gì trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay?

Trả lời:

* Bài học rút ra: 

+ Muốn đất nước phát triển đồng bộ, các tầng lớp nhân dân phải đoàn kết, thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước

+ Đảng và Nhà nước là cơ quan đầu não, phải có những chính sách, bước đi đúng đắn nhằm mang lại nhiều lợi ích cho nhân dân và cho đất nước

+ Bên cạnh khai thác những tiềm năng trong nước, ta phải biết tận dụng sự giúp đỡ, đầu tư của nước ngoài vào, tuy nhiên phải chú trọng đến việc phát triển kinh tế đồng hành với bảo vệ môi trường.

Tìm kiếm google:

Xem thêm các môn học


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com