Quan sát kênh hình, kểt hợp với hiểu biết của em, hãy: Giải thích vì sao sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương, Việt Nam bị chia cắt thành hai miền. Nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi miền lúc này là gì?
Trả lời:
Sau hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương, Pháp thực hiện nội dung hiệp định, rút quân về nước. Song lúc đó, ở miền Nam, Mỹ thay Pháp, đưa tay sai Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.
=> Như vậy, nước ta lúc này bị chia cắt thành hai miền Nam và Bắc.
* Nhiệm vụ đặt ra cho hai miền lúc này là:
+ Miền Bắc thực hiện những nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội;
+ Miền Nam tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và chính quyền Sài Gòn.
I. Tình hình Việt Nam sau hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương
Đọc thông tin, kết hợp quan sát kênh hình, hãy:
- Tóm tắt tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ -ne-vơ năm 1954 về Đông Dương
- Giải thích vì sao hội nghị hiệp thương giữa hai miền Nam - Bắc để tổ chức tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước (Theo quy định của hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương) không được thực hiện.
- Suy đoán về nhiệm vụ chiến lược đặt ra cho cách mạng hai miền Nam - Bắc sau hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương?
Trả lời:
* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ -ne-vơ năm 1954 về Đông Dương:
+ Ngày 10/10/1954, quân Pháp rút khỏi Hà Nội, quân ta tiến vào tiếp quản Thủ đô
+ Giữa tháng 5/1955, quân Pháp rút khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.
+ Ở miền Nam, Pháp vừa rút quân thì Mĩ liền dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam.
=> Như vậy, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chưa được hoàn thành trên phạm vi cả nước.
* Hội nghị hiệp thương giữa hai miền Nam - Bắc để tổ chức tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước (Theo quy định của hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương) không được thực hiện vì lúc bấy giờ chính quyền Ngô Đình Diệm với sự giúp đỡ và chỉ đạo của Mĩ đã ra sức phá hoại Hiệp định Giơ-ne-vơ, bày trò "trưng cầu dân ý", lập ra chính quyền Việt Nam Cộng hoà (chính quyền Sài Gòn) và chúng từ chối hiệp thương với Chính phủ Việt Nam.
* Theo em, nhiệm vụ chiến lược đặt ra cho cách mạng hai miền Nam - Bắc sau hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương là:
+ Miền Bắc vừa sản xuất, vừa là hậu phương hỗ trợ miền Nam đánh giặc
+ Miền Nam chiến đấu chống Mĩ để giành độc lập, thống nhất đất nước
II. Miền Nam chiến đấu chống các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ (1954 - 1973)
1. Tìm hiểu cuộc đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới "Đồng khởi" của nhân dân miền Nam 1954 - 1960
Đọc thông tin, kết hợp quan sát kênh hình, hãy:
- Nêu hình thức và nhiệm vụ đấu tranh của cách mạng miền Nam giai đoạn 1954 - 1959.
- Cho biết ý kiến về phong trào đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm của nhân dân miền Nam trong những năm đầu sau khi Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương được kí kết
- Phân tích nguyên nhân, điều kiện dẫn tới phong trào "Đồng khởi" (1959 - 1960) trên lược đồ.
- Trình bày diễn biến chính của phong trào "Đồng Khởi" 1959 - 1960 trên lược đồ.
-Cho biết vì sao nói phong trào Đồng khởi (1959 - 1960) thắng lợi đã đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam
Trả lời:
* Hình thức và nhiệm vụ đấu tranh của cách mạng miền Nam giai đoạn 1954 - 1959:
+ Hình thức: Chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị chống Mĩ - Diệm
+ Nhiệm vụ: Đòi chúng thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954, bảo vệ hoà bình và phát triển lực lượng cách mạng.
* Phong trào đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm của nhân dân miền Nam trong những năm đầu sau khi Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương được kí kết diên ra sôi nổi, mở đầu là "phong trào hoà bình" ở Sài Gòn, Chợ Lớn của trí thưucs và các tầng lớp nhân dân tham gia. Phong trào nhanh chóng lan rộng ở miền Nam, những "uỷ ban bảo vệ hoà bình" được thành lập và hoạt động công khai.
* Nguyên nhân, điều kiện dẫn tới phong trào "Đồng khởi" (1959 - 1960):
+ Nguyên nhân:
=> Cách mạng miền Nam gặp nhiều khó khăn, tổn thất -> nảy sinh mẫu thuẫn và sự chống đối của nhân dân đối với chính quyền Diệm
+ Điều kiện: Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 15 của Đảng xác định được con đường cách mạng của miền Nam
=>Có nghị quyết của Đảng soi đường, phong trào nổi dậy trong quần chúng.
* Diễn biến chính của phong trào "Đồng Khởi" 1959 - 1960:
+ Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh, Bác Ái (2-1959), Trà Bồng (8-1959),… sau lan ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
+ Ngày 17-1-1960, “Đồng khởi” nổ ra ở 3 xã Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre), từ đó lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre.
+ Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.
+ Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung bộ.
+ Phong trào Đồng khởi (1959 - 1960) thắng lợi đã đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam vì: Phong trào “Đồng khởi” đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thể tiến công.
2. Tìm hiểu về cuộc chiến đấu của nhân dân miền Nam chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ (1961 - 1965)
Đọc thông tin, kết hợp quan sát kênh hình, hãy:
- Nêu âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam (1961 - 1965)
- Tóm tắt những thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam trong việc làm thất bại chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ (1961 - 1965)
Trả lời:
* Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam (1961 - 1965)
+ Âm mưu: “Dùng người Việt đánh người Việt”.
+ Thủ đoạn:
* Tóm tắt những thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam trong việc làm thất bại chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ (1961 - 1965):
+ Trên mặt trận chống phá "bình định" với khẩu hiệu "một tấc không đi, môt li không rời" và cuộc đấu tranh chống phá "ấp chiến lược" diễn ra rất gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, Cách mạng kiểm soát trên nửa tổng số ấp.
+ Trên mặt trận quân sự, quân dân miền Nam đánh bại nhiều cuộc hành quân càn quét của quân đội Sài Gòn ở Tây Ninh, chiến khu D...Đặc biệt ngày 2/1/1963, quân dân miền Nam giành thắng lợi vang dội trong trận Ấp Bắc, khẳng định khả năng đánh bại hoàn toàn chiến lược "chiến tranh đặc biệt của Mĩ.
+ Trên mặt trận chính trị, phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị, như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng có bước phát triển, nổi bật là cuộc đấu tranh của “Đội quân tóc dài" và học sinh, sinh viên.
+ Đông-Xuân 1964 -1965, ta chiến thắng ở Bình Giã (Bà Rịa), tiếp đó, giành thắng lợi ở Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước) đã làm phá sản về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
3. Tìm hiểu chiến đấu của nhân dân miền Nam chống chiến lược "Chiên tranh cục bộ" của Mĩ (1965 - 1968)
Đọc thông tin, kết hợp quan sát kênh hình, hãy:
- Chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược "Chiến tranh cục bộ" và "chiến tranh đặc biệt" của Mĩ ở miền Nam Việt Nam?
- Giới thiệu những thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam trong những năm 1965 - 1967 góp phần làm phá sản chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ
Trả lời:
* Giống nhau:
* Khác nhau:
Tiêu chí so sánh | Chiến tranh đặc biệt | Chiến tranh cục bộ |
Quy mô chiến tranh | Ở miền Nam | Mở rộng hai miền Nam – Bắc |
Mục tiêu | Chống phá cách mạng và bình định miền Nam | Vừa bình định miền Nam vừa phá hoại miền Bắc. |
Thủ đoạn | “Ấp chiến lược” được coi như “xương sống” | chiến lược hai gọng kìm tìm diệt và bình định. |
Lực lượng tham chiến | Quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ, dùng người Việt đánh người Việt. | Mĩ, chư hầu, Ngụy.
Mĩ giữ vai trò quan trọng nhất. |
Tính chất ác liệt | Ác liệt | Rất ác liệt Là hình thức chiến tranh xâm lược cao nhất, là chiến dịch duy nhất mà Mĩ trực tiếp huy động quân viễn chinh sang tham chiến ở chiến trường miền Nam, tăng cường bắn phá miền Bắc. |
* Những thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam trong những năm 1965 - 1967 góp phần làm phá sản chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ:
+ Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) năm 1965
+ Chiến thắng hai mùa khô (đông- xuân 1965 - 1966 và đông xuân 1966 - 1967)
+ Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968).
4. Tìm hiểu cuộc chiến đấu của nhân dân miền Nam chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh" của Mĩ (1969 - 1973)
Đọc thông tin, kết hợp quan sát kênh hình, hãy:
- Lý giải vì sao bước sang năm 1969, Mĩ lại chuyển sang chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và mở rộng thành "Đông Dương hoá chiến tranh".
- Cho biết âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh".
- Tóm tắt những thắng lợi tiêu biểu về chính trị, quân sự và ngoại giao của quân dân ba nước Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia trong việc làm thất bại chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" của Mĩ.
Trả lời:
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân (1968) đã khiến Mĩ phải chịu thất bại của chiến lược "chiến tranh cục bộ". Do đó, bước sang năm 1969, Mĩ tiến hành xâm lược nước ta bằng chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và mở rộng ra toàn Đông Dương, thực hiện chiến lược " Đông Dương hoá chiến tranh".
* Âm mưu thủ đoạn của Mỹ:
+ Lực lượng: quân đội Sài Gòn kết hợp với hỏa lực Mĩ, do cố vấn quân sự Mĩ chỉ huy.
+ Về chính trị.
+ Về quân sự
=>Làm lung lay chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ.
+ Về ngoại giao: Thắt chặt tình đoàn kết, hữu nghị giữa ba nước anh em Lào, Cam-pu-chia và Việt Nam
III. Miền Bắc trong kháng chiến chống Mĩ , cứu nước (1954 - 1975)
1. Tìm hiểu về miền Bắc trong những năm đầu sau Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương
Đọc thông tin, kết hợp quan sát kênh hình, hãy:
- Nêu nhiệm vụ chính của miền Bắc từ năm 1954 đến năm 1960.
- Đánh giá về tác động của việc hoàn thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc (1953 - 1957)
Trả lời:
* Nhiệm vụ chính của miền Bắc từ năm 1954 đến năm 1960 là: nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, sau đó tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm hậu phương vững chắc cho miền Nam.
* Đánh giá về tác động của việc hoàn thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc (1953 - 1957): Sau 5 lần thực hiện cải cách ruộng đất, miền Bắc đã có khoảng 81 vạn hecta ruộng đất, có 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ lấy từ giau cấp địa chủ. Bộ mặt nông thôn ở miền Bắc đã thay đổi cơ bản, giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ. Giai cấp nông thôn được giải phóng, trở thành người chủ ở nông thôn, khối công nông liên minh được củng cố. Thắng lợi cách mạng ruộng đất đã góp phân tích cực thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.
2. Tìm hiểu Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)
Đọc thông tin, kết hợp quan sát, hãy:
- Nêu hoàn cảnh diễn ra đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng.
- Trình bày và nhận xét về hai nhiệm vụ chiến lược được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng xác định cho hai miền Nam - Bắc
Trả lời:
* Hoàn cảnh diễn ra đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng:
+ Miền Bắc giành được thắng lợi to lớn trong thực hiện nhiệm vụ cải cách, phát triển kinh tế - xã hội.
+ Miền Nam cuộc cách mạng dân tộc nhân dân phát triển nhảy vọt với phong trào "Đồng Khởi"
=> Tháng 9/1960, Đảng lao động Việt Nam họp Đại hổi đại biểu toàn quốc lần thứ III tại thủ đô Hà Nội.
* Hai nhiệm vụ chiến lược được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng xác định cho hai miền Nam - Bắc:
+ Miền Bắc: Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa
+ Miền Nam: đẩy manhj cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiền hoà bình thống nhất nước nhà.
=> Như vậy, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng, hai miền Nam - Bắc mang trên mình những sứ mệnh riêng. Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển cách mạng cả nước. Còn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
3. Tìm hiểu về miền Bắc và những năm 1960 - 1975
Đọc thông tin, kết hợp quan sát kênh hình, hãy:
- Làm sáng tỏ nhận định: Giai đoạn 1960 - 1975, miền Bắc đã hoàn thành suất sắc nhiệm vụ do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đề ra.
- Trình bày âm mưu và hành động của đế quốc Mĩ trong hai lần gây chiến tranh phá hoại miền Bắc ở nước ta
- Đánh giá về tác động của hai lần Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc nước ta
Trả lời:
* Giai đoạn 1960 - 1975, miền Bắc đã hoàn thành suất sắc nhiệm vụ do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đề ra, cụ thể là:
+ Miền Bắc đã xây dựng được cơ sở vật chất - kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội vững mạnh, trở thành hậu phương lớn của chiến tuyến miền Nam.
+ Đẩy mạnh kinh tế địa phương, chú trọng phát triển nông nghiệp, vừa ổn định tình hình sản xuất, sinh hoạt, xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa.
+ Trong nông nghiệp diện tích canh tác mở rộng, năng suất không ngừng tăng lên.
+ Trong công nghiệp, năng lực sản xuất một số ngành được giữ vững, tiếp tục sản xuất và đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho chiến đấu, sản xuất và đời sống nhân dân, giá trị công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.
+ Hệ thống giao thông chiến lược luôn thông suốt.
+ Văn hoá, giáo dục, y tế luôn được duy trì, khôi phục và phát triển.
+ Là hậu phương lớn và vững chắc cho cuộc kháng chiến ở miền Nam.
* Âm mưu và hành động của đế quốc Mĩ trong hai lần gây chiến tranh phá hoại miền Bắc ở nước ta:
+ Âm mưu: phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
+ Hành động:
IV. Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh Việt Nam
Đọc thông tin, kết hợp quan sát kênh hình, hãy:
- Nêu nội dung cơ bản của hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
- Đánh giá tác động của việc kí Hiệp định Pa-ri năm 1973 đối với cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta.
Trả lời:
* Nội dung cơ bản của hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam:
+ Hoa Kì cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
+ Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
+ Hoa Kì cam kết rút hết quân đội của mình và quân đồng minh. Cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
+ Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
+ Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị .
+ Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt
+ Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương .
* Tác động của việc kí Hiệp định Pa-ri năm 1973 đối với cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta:
Hiệp định Pa ri về Việt Nam là thắng lợi của sự kết hợp của đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của quân và dân hai miền Nam, Bắc. Nó đã buộc Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc của nhân dân ta, tạo điều kiện thuận lợi để cả nước dồn sức chuẩn bị, tiến lên giải phóng toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
V. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc (1973 - 1975)
1. Tìm hiểu cuộc đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn sau hiệp định Pa-ri năm 1973, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam
Đọc thông tin, kết hợp quan sát kênh hình, hãy:
- Lý giải vì sao sau hiệp định Pa-ri năm 1973, Đảng vẫn xác định nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, tiếp tục con đường bạo lực cách mạng.
- Đánh giá tác động của chiến thắng Đường 14 - Phước Long (6/1/1975)
Trả lời:
* Sau hiệp định Pa-ri năm 1973, Đảng vẫn xác định nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, tiếp tục con đường bạo lực cách mạng vì Mĩ tuy đã rút quân khỏi nước ta nhưng ở miền Nam vẫn còn quân Nguỵ chiếm đóng. Ngoài ra, Mĩ để lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự, lập ra Bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn. Chúng hiên ngang phá bỏ hiệp định và tiến hành những cuộc hành quân "bình định - lấn chiếm"...
* Tác động của chiến thắng Đường 14 - Phước Long (6/1/1975): Tạo ra thời cơ mới cho quân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
2. Tìm hiểu về chiến dịch giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc
Đọc thông tin, kết hợp quan sát kênh hình, hãy:
- Xác định điều kiện, thời cơ để Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam. Nêu nội dung của kế hoạch đó.
- Tóm tắt diễn biến chính Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 trên lược đồ.
- Phân tích ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Hồ Chí Minh
Trả lời:
* Điều kiện, thời cơ để Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam: Năm 1974 - 1975, tương quan lực lượng có lợi cho cách mạng, Bộ Chính trị đã quyết định đưa ra kế hoạch phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975 - 1976.
* Nội dung của chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam
+ Bộ Chính trị nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ” và chỉ rõ “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
+ Nhấn mạnh sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, công trình văn hóa, … giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
* Tóm tắt diễn biến chính cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 trên lược đồ là:
+ Chiến dịch Tây Nguyên (4/3 đến 24/3)
+ Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 đến 29/3)
+ Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 đến 30/4)
* Ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Hồ Chí Minh: Đại thắng mùa Xuân 1975 là thành quả vĩ đại của nhân dân ta, thể hiện ý chí, khát vọng độc lập, thống nhất Tổ quốc của dân tộc ta trong thời đại Hồ Chí Minh. Với đường lối kháng chiến độc lập, tự chủ, Đảng ta đã huy động được cao nhất sức mạnh của cả nước, bao gồm cả sức mạnh vật chất và sức mạnh chính trị - tinh thần, sức mạnh truyền thống yêu nước nồng nàn của đất nước ngàn năm văn hiến cho cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược lâu dài, cam go, quyết liệt.
3. Tìm hiểu ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)
Đọc thông tin, kết hợp quan sát kênh hình, hãy:
- Nêu và phân tích ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)
- Đánh giá vai trò của Đảng trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)
Trả lời:
* Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975):
+ Ý nghĩa lịch sử:
+ Nguyên nhân thắng lợi
* Vai trò của Đảng trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975):
Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng đã lãnh đạo nghệ thuật quân sự và chiến tranh nhân dân Việt Nam phát triển tới đỉnh cao. Đưa nhân tố bảo đảm thắng lợi của đường lối chiến tranh nhân dân; phát huy sức mạnh của lực lượng vũ trang nhân dân gồm ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích, trong đó, các binh đoàn chủ lực giữ vai trò nòng cốt trong các chiến dịch. Chính nhờ nắm vững quy luật chiến tranh, vận dụng và thực hiện sáng tạo nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân của Đảng, chúng ta đã từng bước chuyển hoá cục diện chiến trường theo hướng có lợi, luôn đánh địch trên thế mạnh, thế chủ động, thế bất ngờ; đã kết hợp chặt chẽ các nhân tố "thế, lực, thời, mưu" trong từng trận đánh, từng chiến dịch một cách linh hoạt. Đây là cơ sở để Đảng ta kiên trì thực hiện phương châm chiến lược: đánh đổ từng bộ phận quân địch, giành thắng lợi từng bước, tiến tới đánh bại hoàn toàn quân địch, giành thắng lợi cuối cùng bằng cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, kết thúc thắng lợi hoàn toàn cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước vĩ đại của quân và dân ta, tạo bước ngoặt trong lịch sử dân tộc, mở ra kỷ nguyên mới đối với nước ta - kỷ nguyên độc lập, thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Có thể khẳng định, thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước với đỉnh cao là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 bắt nguồn từ nhiều nhân tố, trong đó trực tiếp là sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Chính vì vậy, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (1976) đã khẳng định: “Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là thành quả tổng hợp của một loạt nhân tố tạo nên sức mạnh vô địch của cách mạng Việt Nam. Nguồn gốc của mọi nhân tố ấy chính là sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng ta”
Câu 1. Vì sao hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương, nước Việt Nam bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau? Từ thời điểm này, nhiệm vụ đặt ra cho cách mạng mỗi miền là gì?
Trả lời:
* Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương, nước Việt Nam bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau vì:
+ Sau khi kí hiệp định Giơ-ne-vơ, ngày 10/10/1954, quân Pháp rút khỏi Hà Nội, quân ta tiến vào tiếp quản Thủ đô. Đến giữa tháng 5/1955, quân Pháp rút khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.
+ Trong khi đó, ở miền Nam, Pháp vừa rút quân thì Mĩ liền dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam.
=> Đất nước ta bị chia cắt hai miền Nam-Bắc với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau
* Nhiệm vụ đặt ra cách mạng cho mỗi miền là:
+ Miền Bắc: Nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, sau đó tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm hậu phương vững chắc cho miền Nam.
+ Miền Nam: Chuyển từ đấu trang thời kì chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ - Diệm, đòi chúng thi hành hiệp định Giơ-ne-vơ, bảo vệ hoà bình và phát triển lực lượng cách mạng.
Câu 2. Vẽ trục thời gian (theo mẫu) và điền những thắng lợi có tính chất bước ngoặt của nhân dân hai miền Nam - Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975).
Trả lời:
Câu 3. Lập bảng tóm tắt theo yêu cầu dưới đây về các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam (1954 - 1975)
Thời gian | Chiến lược | Âm mưu của Mĩ | Thắng lợi có tính chất bước ngoặt của ta |
1954 - 1960 | |||
1961 - 1965 | |||
1965 - 1968 | |||
1969 - 1973 | |||
1973 - 1975 |
Trả lời:
Thời gian | Chiến lược | Âm mưu của Mĩ | Thắng lợi có tính chất bước ngoặt của ta |
1954 - 1960 | Chiến tranh đơn phương | Chia cắt Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ | Phong trào Đồng Khởi (1959 - 1960) |
1961 - 1965 | Chiến tranh đặc biệt | Dùng người Việt đánh người Việt | - Trận Ấp Bắc (Mĩ Tho) - Chiến thắng Bình Giã, An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài |
1965 - 1968 | Chiến tranh cục bộ | Nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hoả lực để có thể áp đảo quân chủ lực, giành lại thế chủ động, đẩy ta vào thế phòng ngự, phân nhỏ tán rồi lụi dần. | - Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) năm 1965 - Chiến thắng hai mùa khô (đông- xuân 1965 - 1966 và đông xuân 1966 - 1967) - Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968). |
1969 - 1973 | Việt Nam hoá chiến tranh và Đông Dương hoá chiến tranh | - Dùng người Việt trị người Việt, - Mở rộng xâm lược Cam Pu Chia (1970) Lào (1971), dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương. | Cuộc Tổng tiến công chiến lược năm 1972 |
1973 - 1975 | Đưa quân ra phá hoại miền Bắc | Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 |
Câu 2. Theo em, đất nước Việt Nam sẽ phát triển như thế nào nếu không bị cắt, không bị chiến tranh tàn phá?
Trả lời:
+ Theo em, nếu như đất nước Việt Nam không bị chia cắt, không bị thực dân Pháp, đế quốc Mĩ tàn phá thì có lẽ bây giờ chúng ta đã và đang trở thành những cường quốc kinh tế công nghiệp lớn, có vị thế trong khu vực và thế giới. Điều đó, hoàn toàn có thể nghĩ tới, bởi trải qua hàng chục năm bị chiến tranh, đất nước ta đã có những lúc rơi vào thế "ngàn cân treo sợi tóc", nhưng rồi chúng ta vẫn vực dậy, đoàn kết và đánh đuổi kẻ thù mang lại nền độc lập cho đất nước.
+ Ba mươi năm chống Pháp, bốn mươi năm đánh Mĩ, đất nước ta còn lại sau chiến tranh chỉ là đống tro tàn. Vậy mà chúng ta vẫn đã cố gắng vươn lên, học hỏi, tiếp thu nền khoa học mới từ bên ngoài để đưa đất nước đi lên. Ngày nay, chúng ta tuy vẫn còn là một nước nông nghiệp nhưng không thể phủ nhận sự vươn lên và cố gắng của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Dù xuất phát sau, nhưng chúng ta vẫn cố gắng phát triển từng ngày được nhiều bạn bè quốc tế và khu vực công nhận.
Câu 3. Nếu em là Tổng thống Mĩ trong thời gian từ năm 1954 đến năm 1975, em có tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam không? Vì sao?
Trả lời:
Nếu em là tổng thống Mĩ, em sẽ không tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, vì: Lúc đó Mĩ là nước mạnh, Mĩ đi xâm lược Việt Nam để thể hiện quyền lực của mình chẳng khác nào một người lớn bắt nạt đứa trẻ con. Hơn nữa, từ trước đến nay, Mĩ đã tham gia vào nhiều trận chiến, Mĩ thừa biết được, kết quả chiến tranh dù thắng hay bại đều gây thiệt hại cho nhân dân và đất nước. Vì vậy, tại sao Mĩ không thể hiện quyền lực đó bằng cách phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật để các nước khác trầm trồ, học hỏi thay vì đánh giết nhau.
Câu 4. Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước có góp phần làm "xói mòn" trật tự hai cực I-an-ta không? Vì sao?
Trả lời:
Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước đã góp phần làm "xói mòn" trật tự hai cực I-an-ta vì sự phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Á (trong đó có Việt Nam), Phi, Mĩ latinh đã làm thay đổi bộ mặt của khu vực này và làm mất phạm vi ảnh hưởng của Mỹ và các nước Tây Âu.