Giải sách bài tập KHTN 8 Kết nối bài 32: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở người

Hướng dẫn giải bài 32: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở người SBT KHTN 8 Kết nối. Đây là sách bài tập nằm trong bộ sách "Cánh diều" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

32.1. Các cơ quan trọng ống tiêu hoá bao gồm:

A. miệng, thực quản, dạ dày, gan, ruột non, ruột già.

B. miệng, hầu, thực quản, dạ dày, tụy, ruột non, ruột già.

C. miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già.

D. miệng, thực quản, dạ dày, túi mật, ruột non, ruột già.

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án đúng C. miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già.

32.2. Sâu răng là tình trạng tổn thương phần mô cứng của răng do

A. có sâu trong miệng.

B. không đánh răng thường xuyên.

C. tế bào răng bị mòn đi vì hoạt động nhai.

D. vi khuẩn hình thành các lỗ nhỏ trên rằng.

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án đúng D. vi khuẩn hình thành các lỗ nhỏ trên rằng.

32.3. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để thu được nội dung đúng.

Khi (1)... được nghiền nhỏ, được (2)... đầy vào hầu, thức ăn chạm vào gốc lưỡi sẽ gây phản xạ (3).., lưỡi nâng lên, đồng thời nắp thanh quản hạ xuống, bịt đường vào khí quản, khẩu cái mềm chặn đường lên khoang mũi, chỉ còn đường (4).. mở để thức ăn lọt vào nhờ các cơ ở thành thực quản co bóp đưa viên thức ăn xuống (5)....

Hướng dẫn trả lời:

1 – thức ăn, 2 – lưỡi, 3 – nuốt, 4 – thực quản, 5 – dạ dày.

32.4. Ghép các thông tin trong cột A với cột B trong bảng sau sao cho phù hợp

A.Tên cơ quan của hệ tiêu hóa 

B. Chức năng của cơ quan

1.Miệng

a) Nuốt thức ăn

2.Hầu

b) Thải phân ra khỏi cơ thể

3.Thực quản

c) Chứa, nghiền bóp và nhào trộn thức ăn cho ngấm dịch vị

4.Dạ dày

d) Cắt, xé và nghiền thức ăn; chuyển, tạo viên thức ăn và đẩy thức ăn

5.Ruột non

e) Hấp thụ nước, tạo phân

6.Ruột già

g) Chuyển thức ăn xuống dạ dày

7.Hậu môn

h) Tiêu hoá thức ăn và hấp thụ các chất

Hướng dẫn trả lời:

A.Tên cơ quan của hệ tiêu hóa 

B. Chức năng của cơ quan

1.Miệng

d) Cắt, xé và nghiền thức ăn; chuyển, tạo viên thức ăn và đẩy thức ăn

2.Hầu

a) Nuốt thức ăn

3.Thực quản

g) Chuyển thức ăn xuống dạ dày 

4.Dạ dày

c) Chứa, nghiền bóp và nhào trộn thức ăn cho ngấm dịch vị

5.Ruột non

h) Tiêu hoá thức ăn và hấp thụ các chất

6.Ruột già

e) Hấp thụ nước, tạo phân

7.Hậu môn

b) Thải phân ra khỏi cơ thể  

32.5. Các khẳng định sau đây đúng hay sai về thói quen ăn uống?

STT

Khẳng định

Đúng/Sai

1

Ăn nhiều rau củ, trái cây

?

2

Ăn thực phẩm chế biến sẵn, đồ chiên/rán, đông lạnh thường xuyên

?

3

Dự trữ thức ăn quá lâu và đun lại thức ăn nhiều lần

?

4

Tránh chất béo và các chất kích thích như cà phê, thuốc lá; đồ uống có cồn, có ga,.. vào bữa tối

?

5

Tinh thần lúc ăn không được vui vẻ, thoải mái thậm chí căng thẳng

?

Hướng dẫn trả lời:

STT

Khẳng định

Đúng/Sai

1

Ăn nhiều rau củ, trái cây

Đúng

2

Ăn thực phẩm chế biến sẵn, đồ chiên/rán, đông lạnh thường xuyên

Sai

3

Dự trữ thức ăn quá lâu và đun lại thức ăn nhiều lần

Sai

4

Tránh chất béo và các chất kích thích như cà phê, thuốc lá; đồ uống có cồn, có ga,.. vào bữa tối

Đúng

5

Tinh thần lúc ăn không được vui vẻ, thoải mái thậm chí căng thẳng

Sai

32.6. Khi nhu động ruột kém hơn bình thường hoặc khi phân trở nên cứng và khó thải ra ngoài thì được gọi là táo bón. Biện pháp nào dưới đây giúp cải thiện tình trạng táo bón?

1) Ăn nhiều rau xanh

2) Hạn chế thức ăn chứa nhiều tinh bột và protein;

3) Uống nhiều nước

4) Uống chè đặc.

A. 2, 3.

B. 1, 3.

C. 1,2.

D.1, 2, 3.

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án đúng D.1, 2, 3

  1. Ăn nhiều rau xanh: Rau xanh chứa nhiều chất xơ, giúp tăng sự di chuyển của ruột và làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón.

  2. Hạn chế thức ăn chứa nhiều tinh bột và protein: Hạn chế thức ăn này có thể giúp tránh gây tắc nghẽn trong đường tiêu hóa

  3. Uống nhiều nước: Việc duy trì sự hydrat hóa cơ thể bằng cách uống đủ nước giúp phân mềm hơn và dễ dàng di chuyển qua đường tiêu hóa.

32.7. Hãy tưởng tượng, trong tương lai em là một bác sĩ dinh dưỡng, công việc chính là tư vấn sức khoẻ và đưa ra hướng điều trị các bệnh liên quan đến tiêu hoá và dinh dưỡng cho bệnh nhân. Em hãy phân tích các tác nhân (tác nhân sinh học, chất độc có trong thức ăn, thói quen ăn uống,..) có thể gây hại cho hệ tiêu hoá.

Hướng dẫn trả lời:

Các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hoá có thể kể đến như:

– Các tác nhân sinh học:

+ Nhóm vi sinh vật hoại sinh: Ở miệng, các vi sinh vật thường bám vào các kế rằng để lên men thức ăn, tạo ra môi trường acid làm hỏng răng. Ở ruột và dạ dày, các vi sinh vật thường gây ôi thiu thức ăn, gây rối loạn tiêu hoá với các triệu chứng như: tiêu chảy, đau bụng, nôn ói,..

+ Nhóm sinh vật kí sinh: Giun sán kí sinh gây viêm loét niêm mạc ruột. Vi sinh vật kí sinh trong ống tiêu hoá, tuyến tiêu hoá gây viêm loét thành ống và

tuyến tiêu hoá.

+ Nhóm vi khuẩn, virus kí sinh gây hại cho hệ tiêu hoá.

— Các chất độc trong thức ăn, đồ uống: có thể làm tê liệt lớp niêm mạc của ống tiêu hoá gây ung thư cho hệ tiêu hoá.

– Ăn không đúng cách: có thể làm hoạt động tiêu hoá kém hiệu quả, gây hại cho hệ tiêu hoá.

– Khẩu phần ăn không hợp lí: có thể gây rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy, nôn ói,...

32.8. Tại sao chất dinh dưỡng gần như không được hấp thụ ở dạ dày mà chỉ được hấp thụ chủ yếu ở ruột non?

Hướng dẫn trả lời:

Thức ăn gần như không được hấp thụ ở dạ dày mà chỉ được hấp thụ chủ yếu ở ruột non vì:

– Ở dạ dày, thức ăn chưa được biến đổi xong về mặt hoá học.

– Thức ăn được hấp thụ chủ yếu ở ruột non vì

+ Sau đoạn tá tràng, thức ăn được biến đổi hoàn toàn thành những chất đơn giản mà cơ thể có khả năng hấp thụ được.

+ Niêm mạc ruột có nhiều nếp gấp, trong đó có nhiều lông ruột, mỗi lông ruột có vô số lồng cực nhỏ đã làm tăng diện tích tiếp xúc giữa niêm mạc với

thức ăn lên nhiều lần.

+ Trong lông ruột có hệ thống mạng lưới mao mạch máu và mạch bạch huyết dày đặc tạo điều kiện cho sự hấp thụ và vận chuyển các chất được nhanh chóng.

32.9*. Một người ở độ tuổi 12 đến 14 có nhu cầu tiêu dùng năng lượng mỗi ngày là 2 310 Kcal, trong số năng lượng đó protein chiếm 19%, lipid chiếm 13% còn lại là carbohydrate. Biết rằng: 1 gam protein oxy hoá hoàn toàn giải phóng

4,1 Kcal; 1 gam lipid oxy hoá hoàn toàn giải phóng 9,3 Kcal; 1 gam carbohydrate oxy hoá hoàn toàn giải phóng 4,3 Kcal

a) Tính tổng số gam protein, lipid, carbohydrate cần cung cấp cho cơ thể trong một ngày.

b) Nhu cầu năng lượng của mỗi người phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Hướng dẫn trả lời:

  1. Tính được số năng lượng của mỗi chất:

  • Số năng lượng Protein chiếm 19% là:$ 2310 . \frac{19}{100}=438,9$ Kcal.

  • Số năng lượng Lipid chiếm 13% là: $ 2310 . \frac{13}{100}=300,3 $ Kcal

  • Số năng lượng Carbohydrate chiếm 68% là: $ 2310 . \frac{68}{100}=1570,8 $ Kcal

Tính số gam protein, lipid, carbohydrate:

  • Lượng protein là: $\frac{438,9}{4,1} = 107$ (gam).

  • Lượng lipid là:$\frac{ 300,3}{9,3} = 32,3$ (gam).

  • Lượng carbohydrate là: $\frac{1570,8}{4,3} = 365,3$ (gam).

 

  1. Nhu cầu năng lượng của mỗi người sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào tuổi, giới tính, chuyển hoá cơ bản, mức độ lao động và môi trường lao động, kích thước cơ thể, tình trạng bệnh tật.....

Tìm kiếm google: Giải sách bài tập KHTN 8 Kết nối, Giải SBT KHTN 8 Kết nối, Giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 8 Kết nối bài 32: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở người

Xem thêm các môn học

Giải SBT khoa học tự nhiên 8 kết nối tri thức

CHƯƠNG III. KHỐI LƯỢNG RIÊNG VÀ ÁP SUẤT

CHƯƠNG IV. TÁC DỤNG LÀM QUAY CỦA LỰC


Copyright @2024 - Designed by baivan.net