1.1 Khi bật máy tính, người dùng cần phải chờ một lát để khởi động máy trước khi thực hiện công việc của mình. Những việc nào được làm trong thời gian khởi động máy?
Hướng dẫn trả lời:
Khi khởi động máy tính, các phần mềm được ghi trong ROM sẽ chạy để kiểm tra phần cứng, sau đó tìm nạp hệ điều hành và khởi động hệ điều hành. Sau đó, máy tính mới sẵn sàng làm việc với các chương trình ứng dụng.
1.2. Loại công việc nào sau đây không phải là chức năng của hệ điều hành?
A. Quản lí tệp và thư mục.
B. Diệt virus.
C. Điều phối các thiết bị của máy tính để thực hiện các chương trình ứng dụng.
D. Duyệt web.
Hướng dẫn trả lời:
Đáp án đúng:
B. Diệt virus.
D. Duyệt web
1.3. Công việc nào sau đây không phải là chức năng của hệ điều hành?
A. Cung cấp môi trường để người sử dụng chạy các chương trình ứng dụng.
B. Soạn thảo văn bản
C. Sao chép, xóa và chuyển các tệp dữ liệu.
D. Quản lý các thiết bị của máy tính
Hướng dẫn trả lời:
Đáp án đúng:
B. Soạn thảo văn bản
1.4. Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Hệ điều hành là phần mềm quản lý máy tính để thực hiện một cách có hiệu quả các phần mềm ứng dụng
B. Bất cứ một thiết bị nào điều khiển bằng chương trình đều có hệ điều hành.
G. Hệ điều hành chỉ có ở các máy tính để bàn, máy tính xách tay, điện thoại di động hay máy tính bảng
D. Đối với các chương trình ứng dụng, người sử dụng có thể khởi động hoặc dừng trong khi máy tính đang hoạt động. Hệ điều hành cũng là một chương trình, người sử dụng cũng có thế dừng khi máy tính đang hoạt động
Hướng dẫn trả lời:
Đáp án đúng
A. Hệ điều hành là phần mềm quản lý máy tính để thực hiện một cách có hiệu quả các phần mềm ứng dụng
1.5. Em hãy nêu đặc điểm của hệ điều hành cho máy tính cá nhân và đặc điểm của hệ điều hành cho thiết bị di động
Hướng dẫn trả lời:
Hệ điều hành máy tính cá nhân là thân thiện, dễ dùng đối với người dùng. Các thiết bị di động thực chất cũng là máy tính cá nhân nhưng rất nhỏ gọn và di chuyển thường xuyên nên có thường có khả năng kết nối mạng và sử dụng nhiều phương thức giao tiếp tiện lợi dựa trên các cảm biến.
1.6. Các chức năng tạo môi trường tương tác với người dùng được thể hiện cụ thể như thế nào trên hệ điều hành Windows?
Hướng dẫn trả lời:
Trong hệ điều hành Windows, các chức năng liên quan đến giao tiếp của người dùng gồm những công việc sau:
Tổ chức lưu trữ thông tin (tệp và thư mục), thông qua công cụ File Explorer.
Cấu hình máy và kết nối thông qua các phương tiện quản trị Control Panel hay Settings
Thực hiện các ứng dụng bằng cách kích hoạt các biểu tượng của các ứng dụng.
1.7. Ngày nay, nhiều loại tivi thông minh có hệ điều hành. Các chức năng tạo môi trường để chạy ứng dụng và cung cấp môi trường tương tác với người sử dụng được thể hiện như thế nào đối với một loại tivi cụ thể mà em biết?
Hướng dẫn trả lời:
Nhiều tivi thông minh có hệ điều hành, ví dụ như WEBOS của LG, Android của Sony,... Các hệ điều hành này đều cho phép kết nối được với Internet và kết nối với các thiết bị khác qua bluetooth. Việc giao tiếp với người sử dụng thông qua điều khiển từ xa (remote control).
Các loại tivi thông minh trên cho phép cài đặt các ứng dụng trực tuyến như Youtube, FPT Play, Netflix và nhiều ứng dụng khác. Để chạy một ứng dụng người dùng phải mở cửa sổ ứng dụng rồi dùng điều khiển từ xa chọn ứng dụng trên cửa sổ. Người sử dụng có thể chọn các kiểu kết nối qua các cổng kết nối, có thể thiết lập các chế độ làm việc của tivi thông qua việc hiển trị các bảng chọn và dùng điều khiển từ xa
1.8.* Máy tính đã trải qua một vài thế hệ, thế hệ thứ nhất gồm các máy tính sử dụng công nghệ đèn điện tử. Máy tính thế hệ thứ nhất còn rất thô sơ và không có hệ điều hành. Máy tính thế hệ thứ hai. dùng công nghệ bóng bán dẫn, bắt đầu có hệ điều hành. Hệ điều hành ở thế hệ thứ hai còn khá thô sơ, chủ yếu để quản lý hàng đợi công việc xử lý trên máy tính để loại trừ thời gian chết do thao tác bằng tay khi chuyển từ công việc này sang công việc kia. Chỉ từ thế hệ máy tính thứ ba, hệ điều hành mới có những tính năng quan trọng, mang lại hiệu quả cao và được dùng rộng rãi trong các hệ điều hành sau này như đa chương trình (multi - program), phân chia thời gian (time—sharing), đa nhiệm (multi—task), đa người dùng (multi-user), bộ nhớ ảo (virtual-memory). Em hãy tìm thông tin trên Internet để hiểu thêm về các tính năng này.
Hướng dẫn trả lời:
Một vài tính năng của các hệ điều hành hiện đại (bắt đầu có từ thế hệ thứ ba) gồm:
Đa chương trình là chế độ cho phép nhiều chương trình được nạp vào bộ nhớ đồng thời và được xử lý theo một thứ tự ưu tiên nhất định. Khi một chương trình ngừng làm việc, máy tính sẽ tự động chuyển sang chương trình có độ ưu tiên thấp hơn tiếp theo. Cách tổ chức này giúp tăng mức độ sẵn sàng của công việc, giúp giảm thời gian chờ của máy so với cách cứ chạy xong một chương trình mới được nạp một chương trình mới. Nếu có một chương trình chạy rất lâu thì tất cả các chương trình có độ ưu tiên thấp hơn đều phải chờ. Vì vậy chế độ này không phù hợp để tất cả các chương trình đều có thể tiến triển
Phân chia thời gian: Thời gian làm việc của máy tính được chia nhỏ, mỗi khoảng dành cho một chương trình, quá trình này được tiến hành luân phiên đối với tất cả các chương trình.
Đa nhiệm là một kiểu làm việc trong chế độ phân chia thời gian. Các chương trình được xử lý luân phiên trong các khoảng thời gian kế tiếp nhau. Điều này cho phép tận dụng được công suất xử lý của máy tính khi có những chương trình chỉ khai thác máy với công suất thấp. Ví dụ: Nếu chỉ soạn thảo văn bản thì thời gian CPU dùng rất ít, chủ yếu thời gian soạn thảo để người dùng gõ bàn phím. Trong thời gian đó, máy tính có thể vừa chạy chương trình nghe nhạc, vừa tải dữ liệu từ Internet về trong các khoảng thời gian xen kẽ mà người dùng hoàn toàn không nhận thấy bất cứ chương trình nào bị trễ, Chế độ đa nhiệm tận dụng được công suất của CPU nhưng khác với chế độ đa chương trình bình thường ở chỗ các tiến trình đều tiến triển.
Đa người dùng cho phép nhiều người có thể chạy đồng thời trên cùng một máy tính. Chế độ đa người dùng phải là đa nhiệm, nhưng đa nhiệm không phải khi nào cũng là đa người dùng. Các hệ điều hành như Windows XP, Windows 7, Windows 10, Windows 11 đều là đa nhiệm nhưng chỉ cho một người dùng. Trong khi đó Windows NT dùng cho các máy chủ cho phép nhiều người từ máy tính của mình kết nối đến có thế chạy các ứng dụng trên cùng máy chủ
Bộ nhớ ảo là cơ chế sử dụng một vùng đệm trong bộ nhớ trong để giao tiếp với tệp. Bộ nhớ trong được chia thành các trang. Mỗi khi nạp tệp vào làm việc, nếu tệp lớn thì chỉ một phần tệp được đưa vào vùng đệm. Khi dùng đến phần tệp còn ở đĩa chưa nạp vào bộ nhớ trong thì hệ điều hành tự động hoán chuyển vùng làm việc từ bộ nhớ ngoài vào bộ nhớ trong, phần bộ nhớ trong không làm việc nếu có thay đổi dữ liệu sẽ được cập nhật và ghi vào tệp ở bộ nhớ ngoài. Như vậy, vùng đệm giống như một cửa sổ làm việc với tệp. Cơ chế này cho phép làm việc đồng thời với nhiều chương trình hay tệp dữ liệu có độ lớn, có thể lớn hơn cả bộ nhớ trong, vì nó không bắt buộc các tệp phải nạp toàn bộ. Điều này rất có ích khi cần phải khai thác đồng thời hàng chục thậm chí hàng trăm tệp cho nhiều ứng dụng.