Để dịch chuyển một điện tích dương đến gần điện tích dương khác, cần phải đẩy nó để thắng lực đẩy giữa chúng, Hình 3.1. Trong trường hợp này, ta nói rằng cần phải thực hiện một công để di chuyển một điện tích lại gần một điện tích khác. Năng lượng của một điện tích di chuyển trong điện trường được xác định như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
Nếu ta phải vượt qua lực đẩy giữa hai điện tích để di chuyển điện tích dương đến gần điện tích dương khác, thì hiệu điện thế giữa hai vị trí này sẽ tăng lên, dẫn đến năng lượng cần để di chuyển một điện tích cũng tăng lên.
CH 1. Vì sao đường biểu diễn sự thay đổi thế năng điện trong điện trường đều ở Hình 3.2 là một đường thắng?
Hướng dẫn trả lời:
Vì sự thay đổi thế năng điện phụ thuộc vào vị trí của điểm trong không gian và không phụ thuộc vào quãng đường di chuyển.
CH 2. Vì sao thế năng của điện tích tăng theo chiều ngược với chiều của cường độ điện trường?
Hướng dẫn trả lời:
Nếu ta di chuyển một điện tích theo chiều cường độ điện trường, tức là từ điểm có điện tích thấp đến điểm có điện tích cao, hiệu điện thế giữa hai điểm đó sẽ giảm và do đó thế năng cần để di chuyển một điện tích từ điểm thấp đến điểm cao sẽ giảm.
CH 3. So sánh công của lực điện dịch chuyển một đơn vị điện tích dương từ điểm đang xét ra vô cùng và công thực hiện để dịch chuyển một đơn vị điện tích dương từ vô cùng về điểm đang xét.
Hướng dẫn trả lời:
Công của lực điện dịch chuyển một đơn vị điện tích dương từ điểm đang xét ra vô cùng và công thực hiện để dịch chuyển một đơn vị điện tích dương từ vô cùng về điểm đang xét có độ lớn bằng nhau nhưng trái dấu.
CH 4. Điện thế tại một điểm trong điện trường là gì?
Hướng dẫn trả lời:
Điện thế tại một điểm trong điện trường đặc trưng cho điện trường tại điểm đó về thế năng, được xác định bằng công của lực điện dịch chuyển một đơn vị điện tích dương từ điểm đang xét ra vô cùng.
LT 1. Cho hai bản cực song song, cách nhau 25 cm như hình 3.3. Hiệu điện thế giữa hai bản là 2 kV
a) Hiệu điện thế giữa hai điểm A và B là bao nhiêu?
b) Cường độ điện trường tại C và tại D là bao nhiêu?
c) Tìm lực điện tác dụng. lên một điện tích +5 μC đặt tại C.
Hướng dẫn trả lời:
a) $U_{AB}$ = 2kV.
b) Cường độ điện trường giữa hai bản tụ cũng chính là cường độ điện trường tại mọi điểm phía trong bản tụ (vì đây là điện trường đều).
=> E = U/d = 2000/0,25 = 8000V/m
c) F = qE = 5.10$^{−6}$.8000 = 0,04N
CH 5. Vì sao tụ điện có năng lượng?
Hướng dẫn trả lời:
Khi tụ điện được sạc, điện tích tích tụ trên các bản dẫn và tạo ra một trường điện giữa chúng. Năng lượng trong tụ điện chính là năng lượng của trường điện này. Ngay cả sau khi ngắt kết nối giữa hai bản dẫn, tụ điện vẫn giữ lại năng lượng điện trong nó.
LT 2. Một tụ điện có điện dung 2 000 μF được tích điện đến hiệu điện thế 10 V. Tính năng lượng của tụ điện.
Hướng dẫn trả lời:
W = $\frac{1}{2}$.CU$^{2}$ = $\frac{1}{2}$.2000.10$^{-6}$.102$^{2}$ = 0,1J.
Vận dụng. Cho các dụng cụ sau: Một tụ điện có điện dung 100 μF và hiệu điện thế định mức khoảng 12 V; 4 pin 1,5 V; Một LED; Một điện trở 5Ω; công tắc, dây dẫn điện. Nêu phương án dùng các dụng cụ này chứng minh tụ điện có lưu trữ năng lượng.
Hướng dẫn trả lời:
Để chứng minh tụ điện có khả năng lưu trữ năng lượng, ta có thể sử dụng các dụng cụ như sau:
Khi ta bật công tắc, nguồn điện sẽ cung cấp điện áp đến tụ điện. Ban đầu, tụ điện sẽ không có điện tích, nên điện áp trên tụ điện sẽ bằng 0. Tuy nhiên, khi nguồn điện cung cấp dòng điện vào tụ điện, tụ điện sẽ bắt đầu tích tụ điện tích, và điện áp trên tụ điện sẽ tăng lên theo thời gian. Điện áp trên tụ điện sẽ tiếp tục tăng lên cho đến khi nó đạt đến giới hạn của nguồn điện.Khi điện áp trên tụ điện đạt đến giới hạn của nguồn điện, nó sẽ ngăn cản dòng điện tiếp tục chảy vào tụ điện. Lúc này, tụ điện sẽ lưu trữ năng lượng trong một khoảng thời gian dài, và LED sẽ sáng lên do điện trường trong mạch.