Câu 1: Từ các bài đã học trong sách Ngữ văn 11, tập một, hãy kẻ bảng hoặc vẽ sơ đồ về các bài đọc hiểu theo thể loại và kiểu văn bản.
Hướng dẫn trả lời:
STT | Kiểu văn bản | Các bài đọc hiểu |
1 | Thơ | Sóng |
Lời tiễn dặn | ||
Tôi yêu em | ||
Nỗi niềm tương tư | ||
2 | Thơ văn Nguyễn Du | Nguyễn Du - Cuộc đời và sự nghiệp |
Trao duyên | ||
Đọc Tiểu Thanh kí | ||
Anh hùng tiếng đã gọi rằng | ||
3 | Truyện | Chí Phèo |
Chữ người tử tù | ||
Tấm lòng người mẹ | ||
4 | Văn bản thông tin | Phải coi luật pháp như khi trời để thở |
Tạ Quang Bửu - người thầy thông thái | ||
Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ |
Câu 2: Xác định đề tài, chủ đề, và một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc các văn bản được học ở Bài 1 trong sách Ngữ văn 11, tập một.
Hướng dẫn trả lời:
Tên tác phẩm | Đề tài | Tư tưởng |
Sóng | Tình yêu đôi lứa | Qua hình tượng sóng để tác giả cũng nói lên quy luật bất diệt của tình yêu. |
Lời tiễn dặn | Tình yêu đôi lứa | Khát vọng tự do yêu đương, sống hạnh phúc với người mình yêu thương. Vượt qua định kiến cuả dân tộc |
Tôi yêu em | Tình yêu đôi lứa | Tôn vinh phẩm giá con người: biết yêu say đắm, yêu hết mình nhưng cũng rất chân thành, đằm thắm; biết nhận tất cả đau khổ về mình, có lí trí sáng suốt, tỉnh táo để kìm nén tình cảm - nhất là tình yêu đơn phương. |
Nỗi niềm tương tư | Tình yêu đôi lứa | Tâm trạng tương tư của một chàng trai quê với những diễn biến chân thực mà tinh tế, trong đó mối duyên quê và cảnh quê hòa quyện với nhau thật nhuần nhị. |
Câu 3: Nêu các nội dung chính và chỉ ra ý nghĩa của Bài 2 trong sách Ngữ văn 11, tập một. Các văn bản đọc hiểu trong bài này giúp em hiểu được những gì về con người nhà thơ Nguyễn Du?
Hướng dẫn trả lời:
Bài 2: Nội dung chính là giới thiệu về cuộc đời và tác phẩm của đại thi hào Nguyễn Du, một nhà thơ, nhà văn hóa lớn của dân tộc Việt Nam. Tư tưởng của ông vượt qua thời đại, phá vỡ mọi rào cản về định kiến xã hội. Ông thể hiện sự tôn trọng, xót thương cho những con người tài hoa mà bạc mệnh.
Các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Du: Truyện Kiều, Tiểu Thanh kí. Qua các tác phẩm, tác giả đã phơi bày bộ mặt xã hội phong kiến bất công, tàn bạo, đồng thời phản ánh nỗi khổ đau, bất hạnh của con người, đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội Việt Nam. Bên cạnh đó là tư tưởng nhân đạo xuyên suốt, vừa có cảm thông sâu sắc, vừa ca ngợi trân trọng lại có sự phê phán, tố cáo. Về mặt nghệ thuật, những sáng tác của Nguyễn Du đóng góp quan trọng của sự phát triển văn học, văn hóa dân tộc. Thơ chữ Hán tài hoa lỗi lạc, thơ chữ Nôm đạt đến đỉnh cao rực rỡ.
Câu 4: Tóm tắt nội dung chính và thống kê các nhân vật tiêu biểu của các văn bản đọc hiểu trong Bài 3, sách Ngữ văn 11, tập một.
Hướng dẫn trả lời:
Tác phẩm tuần 3 | Nội dung chính và nhân vật tiêu biểu |
Chí Phèo (Nam Cao) | Nội dung chính: Tác phẩm Chí Phèo được coi là kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Truyện là lời tố cáo đanh thép của Nam Cao về xã hội đương thời tàn bạo, thối nát đã đẩy người dân lương thiện vào con đường tha hóa, lưu manh hóa. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của con người ngay cả khi bị vùi dập mất hết cả nhân hình, nhân tính. Nhân vật nổi bật: Chí Phèo - một anh canh điền lương thiện nhưng vì sự ghen tuông của Bá Kiến mà bị bắt đi tù sau ra tù làm tay sai cho Bá Kiến. Gặp gỡ và ăn nằm với Thị Nở. Hắn bắt đầu tin vào tình yêu và mong muốn trở lại thành người lương thiện. Bị kịch đến khi Thị Nở nghe lời bà cô chửi mắng và bỏ hơi Chí Phèo. Hắn hận kẻ đã đẩy hắn vào bước đường cùng này, vậy nên hắn mới xách dao đi giết Bá Kiến và tự kết thúc cuộc đời đầy đau khổ của mình |
Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) | Nội dung chính: Truyện kể về Huấn Cao là người cầm đầu cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình nên bị kết án tử hình. Trong những ngày Huấn Cao ở tù, viên quản ngục đã biệt đãi ông và những người đồng chí của ông. Sở nguyện của viên quản ngục là xin được chữ viết của Huấn Cao. Lúc đầu, Huấn Cao tỏ ý khinh miệt viên quản ngục, nhưng khi hiểu được tấm lòng viên quản ngục, ông đã quyết định cho chữ vào cái đêm trước khi ông bị xử chém. Sau khi cho chữ, ông Huấn Cao khuyên viên quản ngục về quê để giữ cho "thiên lương" trong sáng Nhân vật nổi bật: Huấn Ca - một con người rất tài hoa, văn võ song toàn. Ông là người nổi tiếng có tài viết chữ đẹp, “ chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm”, thiên hạ truyền rằng “ có được chữ Huấn Cao mà treo là có một báu vật trên đời “. Huấn Cao là người có khí phách hiên ngang, không khuất phục trước uy quyền bạo lực. |
Tấm lòng người mẹ ( Vích-to Huy-gô) | Nội dung chính: kể về tình mẫu tử thiêng liêng của người mẹ Phăng-tin, cô bất chấp tất cả bán răng, bán tóc và đi làm gái mại dâm để lo cho con mình được no đủ, hạnh phúc. Đoạn trích thể hiện quan điểm của tác giả, ông bất bình trước khung cảnh xã hội phong kiến Pháp xưa đầy rẫy những oan trái, bất công, đày đọa những con người vô tội. Qua đó, tác giả gửi gắm khát vọng về cuộc sống hòa bình, công bằng, văn minh trong xã hội. Nhân vật nổi bật: Phăng - tin là một người phụ nữ xinh đẹp, kiên cường, dù gánh trên vai số tiền lớn, cô vẫn cố gửi tiền về cho vợ chồng chủ trọ đang chăm sóc con của mình. Vì thương con, cô sẵn sàng cắt bỏ mái tóc, sau đó là răng và cuối cùng là làm gái. Cứ càng về sau, người phụ nữ ấy ngày càng sa đọa. |
Câu 5: Nêu và nhận xét đặc điểm của các văn bản thông tin được học trong sách Ngữ văn 11, tập một. Phân tích yêu cầu và ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản thông tin ấy.
Hướng dẫn trả lời:
Đặc điểm | Chi tiết |
Nhan đề | Tập trung nêu bật đề tài, nội dung chính của toàn văn bản. |
Cách trình bày | Thường có các phần, mục lớn sau đây: nhan đề, sa pô; thời gian và nơi in văn bản; nội dung chính của văn bản. |
Bố cục | Thường bao gồm kênh chữ và có thể kết hợp với kênh hình; kênh chữ có thể có các tiểu mục; kết thúc văn bản có thể có mục tài liệu tham khảo và các chú thích. |
Thái độ và quan điểm | Thể hiện ở nội dung đồng tính hay phản đối, ca ngợi hay phê phán thông qua các yếu tố như nhan đề văn bản, cách trình bày thông tin, việc sử dụng ngôn ngữ..... |
Mội số văn bản tiêu biểu:
+ Văn bản " Phải coi luật pháp như khi trời để thở" : cái nhìn trực quan về xã hội, biết thêm nhiều các câu chuyện thực tế, các vấn đề vi phạm pháp luật để từ đó hiểu hơn và ý thức tầm quan trọng của pháp luật với đời sống. Đồng thời rút ra bài học tu dưỡng đạo đức, tuân thủ pháp luật để xây dựng một xã hội văn minh hơn.
+ Văn bản Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái: mang lại những thông tin và nhận thức cách sống và làm việc của Giáo sư Tạ Quang Bửu. Rút ra cho mình những bài học bổ ích trong cuộc sống như cách học tập, làm việc hiệu quả, sống sao cho có ích cho đời.
+ Văn bản Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ: cung cấp những thông tin về thực trạng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong giới trẻ. Một bộ phận giới trẻ đang không ngững tạo ra những ngôn ngữ mới gây ra sự hỗn loạn cho người sử dụng.
Câu 6: Nêu tên các kiểu văn bản được rèn luyện viết trong sách Ngữ văn 11, tập một, chỉ ra các yêu cầu chính khi viết các kiểu văn bản này.
Hướng dẫn trả lời:
Kiểu văn bản | Phân tích |
Nghị luận về một vấn đề xã hội | Thường có các dạng cụ thể: nghị luận về một hiện tượng xã hội trong cuộc sống, nghị luận về một tư tưởng, đạo lí và nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học. Với dạng bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, đề văn thường nêu lên một câu danh ngôn hoặc tục ngữ, ngạn ngữ, ca dao,... |
Nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật | Có thể là bài luận bàn về một tác phẩm văn học (toàn bộ hoặc đoạn trích) hoặc một bài nghị luận phân tích cái hay, cái đẹp của một vở kịch, bộ phim, bài hát, bức tranh, pho tượng.... Bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật thường nêu lên nội dung và một số nét hình thức đặc sắc của tác phẩm nghệ thuật. Từ đó, người viết nhận xét, đánh giá về tác phẩm ấy. |
Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học | Dạng bài đòi hỏi các phải có kiến thức cả về văn học và đời sống, cả kĩ năng phân tích văn học và kĩ năng phân tích, đánh giá một vấn đề xã hội. Đề bài thường xuất phát từ một vấn đề xã hội giàu ý nghĩa có trong một tác phẩm văn học nào đó để yêu cầu học sinh bàn bạc rộng ra về vấn đề xã hội ấy. |
Bài thuyết minh tổng hợp | Bài viết có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Các văn bản trong phần đọc hiểu như Phải coi luật pháp như khi trời để thở, Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái, Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ đều là bài thuyết minh tổng hợp. Có sự kết hợp các yếu tố sau: Tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh. |
Câu 7: Thống kê và phân tích ý nghĩa của các kĩ năng viết được rèn luyện trong các bài học ở Ngữ văn 11, tập một.
Hướng dẫn trả lời:
*Kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội
Rèn luyện kĩ năng viết: Mở đầu, kết bài và câu chuyển đoạn trong văn bản nghị luận. | Giúp học sinh có nhiều sự lựa chọn trong quá trình viết mở bài và kết bài cho một bài văn. Bằng việc sử dụng linh hoạt các cách khác nhau, bài viết của học sinh sẽ có nhiều sự sáng tạo hơn và hay hơn. |
*Nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật:
Rèn luyện kĩ năng viết: Câu văn suy lý (logic) và câu văn có hình ảnh trong văn bản nghị luận. | Kỹ năng này giúp học sinh viết văn nghị luận tốt hơn. Bài văn có sự tư duy khái niệm, giàu sức thuyết phục. |
*Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
Rèn luyện kĩ năng viết: Người viết và người đọc giả định, xưng hô trong bài viết | Khi viết bài văn nghị luận, người viết cần hình dung mình là ai (người viết giả định) và viết cho ai đọc (người đọc giả định). Việc rèn luyện kĩ năng này giúp chúng ta có thể xác định đối tượng “đóng vai” để viết (như nhà báo, phóng viên, luật sư, nhà khoa học,...) và hướng tới một đối tượng người đọc mà em hình dung, tưởng tượng (bạn bè, thầy cô, các bậc phụ huynh, quan toà, hiệu trưởng, nguyên thủ quốc gia,...). |
* Bài thuyết minh tổng hợp
Rèn luyện kĩ năng viết: Đoạn văn diễn dịch, quy nạp, đoạn văn phối hợp. | Việc học và rèn kĩ năng này người viết có nhiều sự lựa chọn trong việc trình bày bài viết. Linh hoạt trong viết văn, đồng thời người đọc dễ theo dõi nội dung chính của bài viết. |
Câu 8: Nêu một số điểm khác biệt giữa yêu cầu viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí và nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm (Gợi ý: mục đích, nội dung, hình thức, lời văn,..).
Hướng dẫn trả lời:
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí | Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm | |
Giống nhau | - Đều là dạng bài nghị luận xã hội. - Đều rút ra những tư tưởng, đạo lí, lối sống cho con người. - Mang đặc điểm chung của văn nghị luận. | |
Khác nhau | - Xuất phát từ một tư tưởng, đạo đức sau đó dùng phép lập luận giải thích, chứng minh để thuyết phục người đọc. - Cách lập luận: lí lẽ thực tế, nhiều hơn và sử dụng phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích. | - Xuất phát từ bài học trong tác phẩm rồi phân tích ra thực tế, đời sống để khái quát thành một vấn đề tư tưởng, đạo đức. - Cách lập luận: lấy chứng cứ trong tác phẩm và thực tế để lập luận. |
Câu 9: Nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 11, tập một. Chứng minh nhiều nội dung nói và nghe liên quan chặt chẽ với nội dung đọc hiểu và viết.
Hướng dẫn trả lời:
- Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về vấn đề đặt ra trong câu cách ngôn: "Cứ hướng về phía Mặt trời, bóng tối sẽ ngả sau lưng bạn".
Trong phần Viết của bài 1, học sinh rèn cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. Từ nội dung phần Viết, học sinh chuyển thành bài nói; sử dụng lời nói, giọng điệu và ngôn ngữ cơ thể phù hợp để nêu lại nội dung trước người nghe. => Phần rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở bài 1 liên quan đến bài mật thiết, chặt chẽ với nội dung phần viết.
- Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật
Các bài đọc hiểu thuộc bài 2 như trích đoạn truyện Kiều, Tiểu Thanh Kí đều đều là những tác phẩm nghệ thuật có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao. Phần viết cũng là nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật. Vậy nên rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở bài 2 có liên quan chặt chẽ đến nội dung các bài đọc hiểu.
- Thảo luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.
Các bài đọc hiểu thuộc bài 3 như Chí Phèo, Chữ người tử tù, Tấm lòng người đều ẩn chứa những giá trị hiện thực, những vấn đề xã hội nổi cộm. Phần viết cũng tập trung vào phân tích về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học. Vậy nên rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở bài 3 có liên quan chặt chẽ đến nội dung các bài đọc hiểu.
- Nghe bài thuyết minh tổng hợp
Trong phần Viết của bài 4, học sinh rèn cách viết bài thuyết minh tổng hợp. Từ nội dung phần Viết, học sinh chuyển thành bài nói; sử dụng lời nói, giọng điệu và ngôn ngữ cơ thể phù hợp để nêu lại nội dung trước người nghe. => Phần rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở bài 4 liên quan đến bài mật thiết, chặt chẽ với nội dung phần đọc hiểu và phần viết.
Câu 10: Thống kê tên các mục tiếng Việt trong các bài của sách Ngữ văn 11, tập một. Từ đó, nhận xét về mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu và viết.
Hướng dẫn trả lời:
Bài | Nội dung |
Bài 1 | Các bài luyện tập biện pháp lặp cấu trúc |
Bài 2 | Các bài tập biện pháp tu từ đối |
Bài 3 | Các bài tập về ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết |
Bài 4 | Các bài lỗi về thành phần câu và cách sửa |
=> Các nội dung này là những vấn đề được sử dụng nhiều trong các văn bản của phần đọc hiểu và được áp dụng trong quá trình viết bài, quá trình rèn luyện kỹ năng nói và nghe.