[toc:ul]
CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Câu 1: Dựa vào lược đồ, trình bày những nét chính về quá trình xâm lược của các nước đế quốc ở Đông Nam Á?
Câu 2: Trình bày diễn biến chính các cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp của nhân dân Cam – pu – chia?
Câu 3: Nhân dân hai nước Việt Nam và Cam – pu – chia đã đoàn kết chiến đấu như thế nào trong các cuộc khởi nghĩa của A – cha Xoa và Pu – côm – bô?
Câu 4: Nêu những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào chống Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỉ XX?
Câu 5: Trình bày các biện pháp cải cách của Ra –ma V?
Câu 6: Những cải cách của Ra – ma V có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của Xiêm?
CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC
Câu 1: Nếu những nét chính về tình hình các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX?
Câu 2: Em có nhận xét gì về hình thức đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?
Câu 3: Vì sao Xiêm là nước duy nhất trong khu vực Đông Nam Á không trở thành thuộc địa của các nước Phương Tây?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Câu 1: Những nét chính về quá trình xâm lược của các nước đế quốc ở Đông Nam Á:
Câu 2: Diễn biến chính các cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp của nhân dân Cam – pu – chia:
=> Thể hiện tinh thần anh dũng, bất khuất của nhân dân Cam-pu-chia, là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam và Cam-pu-chia.
Câu 3: Nhân dân hai nước Việt Nam và Cam – pu – chia đã đoàn kết chiến đấu trong các cuộc khởi nghĩa của A – cha Xoa và Pu – côm – bô:
Câu 4: Những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào chống Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỉ XX: Khởi nghĩa của Phacađuốc (1901 – 1903), Khởi nghĩa do Ong Kẹo, Com – ma – đam chỉ huy (1901 – 1937), Khởi nghĩa Châu Pa – chay (1918 – 1922)
Câu 5: Các biện pháp cải cách của Ra –ma V:
Câu 6: Những cải cách của Ra – ma V có ý nghĩa: mở ra một giai đoạn phát triển mới toàn diện cho xã hội Xiêm, xóa bỏ được chế độ nô lệ, giải phóng sức lao động, góp phần đưa nền kinh tế phát triển.
=> Kinh tế nông nghiệp, công nghiệp hệ thống giáo dục, tôn giáo phát triển, ổn định, chính sách đối ngoại mềm dẻo nên bảo vệ được nền độc lập, chủ quyền, nhưng Xiêm vẫn còn phải phụ thuộc nhiều đến các nước Phương Tây.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC
Câu 1: Những nét chính về tình hình các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX:
Câu 2: Nhận xét về hình thức đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:
=> Kết quả phong trào thất bại do: tự phát, thiếu tổ chức vững vàng, thiếu đường lối đấu tranh đúng đắn -> Qua đó thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống Pháp.
Câu 3: Xiêm là nước duy nhất trong khu vực Đông Nam Á không trở thành thuộc địa của các nước Phương Tây vì: Xiêm chính là nơi để Pháp và Anh tranh giành ảnh hưởng, chính sách mềm dẻo của vua Rama V cùng với các tiến bộ trong nước trên các lĩnh vực và có những chính sách ngoại giao rất khôn khéo.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Câu 1: Những nét chính về quá trình xâm lược của các nước đế quốc ở Đông Nam Á:
* Từ giữa thế kỉ XIX, các nước thực dân phương Tây cơ bản đã hoàn thành việc xâm lược các nước Đông Nam Á trừ Xiêm:
- In- đô-nê-xi-a:
- Phi-líp-pin:
=> Biến quần đảo này thành thuộc địa của mình.
- Miến Điện (nay là Mi-an-ma):
- Mã Lai (nay thuộc Ma-lai-xi-a và Xin-ga-po):
- Ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia:
- Xiêm: không trở thành thuộc địa, chỉ trở thành “vùng đệm” của đế quốc Anh và Pháp.
Câu 2: Diễn biến chính các cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp của nhân dân Cam – pu – chia:
* Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Cam – pu – chia được thể hiện ở ba cuộc khởi nghĩa sau:
- Khởi nghĩa Si-vô-tha:
-> Tấn công thẳng vào quân Pháp ở cố đô U -đông và Phnôm-Pênh, mở rộng địa bàn hoạt động.
-> Đến tháng 10-1892, ông qua đời vì bệnh nặng; sau đó phong trào suy yếu dần và tan rã.
- Cuộc khởi nghĩa của A-cha-xoa (1863-1866):
=> Đã gây cho thực dân Pháp nhiều tổn thất to lớn.
- Cuộc khởi nghĩa của Phu-côm-bô (1866-1867):
Câu 3: Nhân dân hai nước Việt Nam và Cam – pu – chia đã đoàn kết chiến đấu trong các cuộc khởi nghĩa của A – cha Xoa và Pu – côm – bô. Điều đó được thể hiện:
* Trong cuộc khởi nghĩa của A – cha – xoa (1863 – 1866):
- Ban đầu, A –cha-xoa tham gia phong trào của Si-vô-tha.
- Do phong trào này bị đàn áp, ông và nhiều nghĩa quân phải lánh sang Việt Nam-ở vùng Châu Đốc, Tịnh Biên. Nhân dân Việt Nam sẵn sang giúp đỡ A-cha-xoa chống Pháp.
- Từ vùng núi Thất Sơn, A –cha-xoa lấy Châu Đốc, Hà Tiên làm bàn đạp tấn công quân Pháp ở Cam-pu-chia.
- Năm 1864, có lần nghĩa quân đã chiếm được tỉnh Cam-pốt và áp sát Phnôm-Pênh.
- Hoạt động của nghĩa quân trong các năm 1864 -1865 càng mạnh mẽ.
- Biên giới Việt Nam-Cam-pu-chia trở thành vùng căn cứ cho cuộc khởi nghĩa của A-cha Xoa.
=> Ngày 19-3-1866, do bị thương mạnh, A-cha Xoa bị Pháp bắt.
* Trong cuộc khởi nghĩa của Pu – côm – bô (1866 – 1867):
- Pu-côm-bô là nhà sư có uy tín trong nhân dân, từng lánh nạn ở Nam Lào trong 17 năm.
- Năm 1866, ông phát động cuộc khởi nghĩa chống Pháp và lập căn cứ ở Tây Ninh.
- Nghĩa quân gồm người Khơ-me, người Chăm, người X tiêng, người Kinh, Trương Quyền (con Trương Định) và Võ Duy Dương (Thiên hộ Dương) đã liên kết với nghĩa quân Pu-côm-bô đánh Pháp.
- Khi lực lượng lớn mạnh, Pu-côm-bô tiến quân về nước, kiểm soát Pa-man, tấn công U-đông (17-12-1866).
- Nhân dân Việt Nam ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì thường xuyên cung cấp lương thực, vũ khí cho nghĩa quân.
=> Ngày 3-12-1867, Pu-côm-bô hi sinh trong chiến đấu.
Câu 4: Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào chống Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỉ XX:
1. Từ 1901 – 1903: Cuộc khởi nghĩa của Phacađuốc
2. Từ 1901 – 1937: Cuộc khởi nghĩa do Ong Kẹo, Com – ma – đam chỉ huy.
3. Từ 1918 – 1922: Khởi nghĩa Châu Pa – chay.
Câu 5: Các biện pháp cải cách của Ra –ma V như sau:
* Về kinh tế:
- Nông nghiệp: để tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu nhà nước giảm nhẹ thuế ruộng, xóa bỏ chế độ lao dịch.
- Công thương nghiệp: khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy, mở hiệu buôn, ngân hàng
* Về chính trị:
- Cải cách theo khuôn mẫu Phương Tây .
- Đứng đầu nhà nước vẫn là vua.
- Giúp việc có hội đồng nhà nước (nghị viện) .
- Chính phủ có 12 bộ trưởng.
- Quân đội, tòa án, trường học được cải cách theo khuôn mẫu phương Tây.
* Về xã hội:
- Xóa bỏ chế độ nô lệ.
- Giải phóng người lao động.
* Đối ngoại:
- Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo.
- Lợi dụng vị trí nước đệm .
- Lợi dụng mâu thuẫn giữa 2 thế lực Anh - Pháp đã lựa chiều có lợi để giữ chủ quyền đất nước.
Câu 6: Những cải cách của Ra – ma V có ý nghĩa đối với sự phát triển của Xiêm như sau:
* Cải cách đã mở ra một giai đoạn phát triển mới toàn diện cho xã hội Xiêm. Thành công quan trọng nhất là Xiêm đã xóa bỏ được chế độ nô lệ, giải phóng sức lao động, góp phần đưa nền kinh tế phát triển.
=> Nền kinh tế Xiêm đã chuyển từ một nền kinh tế tự cung tự cấp sang một nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa:
- Trong nông nghiệp, hình thái kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp đã bị loại bỏ và thay bằng nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa.
-> Xiêm trở thành nước xuất khẩu gạo, gỗ, đường và nhiều mặt hàng quan trọng khác có uy tín trên thế giới.
- Nhờ cải cách và phát triển kinh tế, một số ngành công nghiệp, đặc biệt là khai khoáng và xây dựng hạ tầng cơ sở, hệ thống đường sắt, đường bộ phát triển mạnh.
- Nền hệ thống giáo dục Xiêm được chuẩn hóa và hiện đại hóa, tầng lớp tri thức ngày càng được trọng dụng và đề cao.
- Các tôn giáo ổn định, nâng cao trình độ dân trí và nhận thức tốt trong nhân dân.
- Nhờ chính sách đối ngoại mềm dẻo nên bảo vệ được nền độc lập, chủ quyền.
* Tuy đã có những thành công nhất định nhưng Xiêm vẫn còn phải phụ thuộc nhiều đến các nước Phương Tây.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC
Câu 1: Những nét chính về tình hình các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX:
- Đông Nam Á là một khu vực có vị trí địa lý quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến đang lâm vào khủng hoảng, suy yếu
=> Không tránh khỏi bị các nước phương Tây nhòm ngó, xâm lược.
- Từ nửa sau thế kỷ XIX, tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á:
=> Đông Nam Á là một khu vực có vị trí địa lý quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến đang lâm vào khủng hoảng.
Câu 2: Nhận xét về hình thức đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:
- Từ sau thế kỉ XIX, các nước đế quốc mở rộng và hoàn thành việc thống trị các nước Đông Nam Á.
- Hầu hết các nước trong khu vực này, trừ Xiêm (Thái Lan) đều trở thành thuộc địa.
- Sự áp bức bóc lột của chủ nghĩa thực dân là nguyên nhân thúc đẩy phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ngày càng phát triển ở khu vực này.
=> Hiểu được trong khi giai cấp phong kiến trở thành tay sai cho chủ nghĩa đế quốc thì giai cấp tư sản dân tộc, mặc dù còn non yếu, đã tổ chức lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Đặc biệt, giai cấp công nhân ngày càng trưởng thành từng bước vươn lên vũ đài đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Thấy rõ những nét chính về các cuộc đấu tranh giải phóng tiêu biểu cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Ở các nước Đông Nam Á: In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Cam-pu-chia, Lào, Việt Nam.
- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, xã hội In-đô-nê-xi-a có nhiều biến đổi, việc đầu tư của tư bản nước ngoài ngày càng mạnh mẽ, tạo nên sự phân hóa xã hội sâu sắc, giai đoạn công nhân và tư sản ra đời, ngày càng trưởng thành về ý thức dân tộc.
=> Vì vậy, phong trào yêu nước mang màu sắc mới theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
- Nhận xét về phong trào đấu tranh 3 nước Đông dương:
- Phong trào đấu tranh ở Cam-pu-chia, Lào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỉ XX diễn ra liên tục sôi nổi, hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang.
- Mục tiêu chống Pháp, giành độc lập vì vậy phong trào mang tính chất của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc song còn ở giai đoạn tự phát.
- Phong trào do sĩ phu hoặc nông dân lãnh đạo.
* Kết quả phong trào thất bại do: tự phát, thiếu tổ chức vững vàng, thiếu đường lối đấu tranh đúng đắn.
* Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống Pháp.
=> Cuối thế kỉ XX phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á bùng nổ mạnh mẽ nhưng đều thất bại,vì còn mang tính tự phát, nổ ra lẻ tẻ chưa có sự đoàn kết giửa các dân tộc, song sẽ tạo điều kiện tiền đề cho những giai đoạn sau.
Câu 3: Cuối thế kỉ XIX hầu hết các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đều trở thành thuộc địa, chỉ có Xiêm là nước duy nhất trong khu vực Đông Nam Á không trở thành thuộc địa của các nước Phương Tây.
* Sở dĩ như vậy là bởi vì:
- Xiêm chính là nơi để Pháp và Anh tranh giành ảnh hưởng.
- Nhờ chính sách mềm dẻo của vua Rama V cùng với các tiến bộ trong nước trên các lĩnh vực.
-> Cụ thể, Xiêm biết tiếp cận với văn hóa cũng như các thành tựu khoa học – kĩ thuật, quân sự của Phương Tây.
- Xiêm có những chính sách ngoại giao rất khôn khéo, nên Xiêm chỉ là vùng đệm của các đế quốc.
=> Mặc dù Xiêm là nước duy nhất không phải là thuộc địa, tuy nhiên trên thực tế Xiêm vẫn phải phụ thuộc rất nhiều vào các nước Phương Tây.