Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề học tập Hóa học 10 bộ sách mới cánh diều bài 2: Phản ứng hạt nhân. giáo án soạn ch1 t1ết, hướng dẫn học sinh hoạt động để tìm tò1, khám phá ra k1ến thức mới, vận dụng chúng vào v1ệc giải quyết các vấn đề của học tập và của thực tiễn cuộc sống. Mờ1 thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
- Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Gợi tâm thế vào bài học mới.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV cho HS đọc tình huống mở đầu:
Sự phát triển của hóa học thời cổ và trung đại có sự đóng góp quan trọng của các nhà giả kim thuật, những người có ước mơ biến thủy ngân (Hg, Z = 80) thành vàng (Au, Z = 79). Tất nhiên, họ không thể thành công. Tuy nhiên ngày nay điều này đã trở thành sự thật nhờ sự biến đổi hạt nhân nguyên tử. Sự biến đổi hạt nhân nào sau đây mô tả quá trình này?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Dự kiến câu trả lời: đáp án A loại đi một proton từ hạt nhân Hg.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới."Bài học ngày hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu về các loại phản ứng có sự biến đổi về hạt nhân nguyên tử và ứng dụng của chúng trong thực tế."
Hoạt động 1: Phóng xạ tự nhiên
- Nêu được sơ lược về sự phóng xạ tự nhiên, lấy được ví dụ về sự phóng xạ tự nhiên.
- Nêu được sơ lược về sự phóng xạ nhân tạo.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
||||||||||||||||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về phóng sự xạ tự nhiên - HS tìm hiểu nội dung SGK và trả lời câu hỏi: + Thế nào là sự phóng xạ tự nhiên? Cho ví dụ minh họa + Hãy nêu phương trình tổng quát của sự phóng xạ tự nhiên. - GV chiếu hình ảnh mô hình thí nghiệm nghiên cứu thành phần tia bức xạ + Thành phần của các tia bức xạ của phóng xạ tự nhiên? Cho ví dụ. - HS suy nghĩ trả lời: Câu hỏi 1, Luyện tập, Câu hỏi 2. + Câu hỏi 1: Qua thí nghiệm nghiên cứu thành phần tia bức xạ từ phóng xạ tự nhiên (Hình 2.1), hãy cho biết các dòng hạt mang điện tích dương, âm hay không mang điện. + Luyện tập: Vì sao hạt có giá trị điện tích lớn gấp đôi hạt nhưng lại bị lệch ít hơn trong cùng một trường điện? + Câu hỏi 2: Vì sao tia không bị lệch trong trường điện? - GV cho HS trả lời câu hỏi: + Nêu một số ví dụ về sự phóng xạ tự nhiên. + Câu hỏi 3: Nhận xét về tổng số khối và tổng điện tích trước và sau phản ứng.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về phóng sự xạ nhân tạo - HS tìm hiểu nội dung SGK và trả lời câu hỏi: + Thế nào là sự phóng xạ tự nhiên?Cho ví dụ minh họa. + Hãy viết phương trình tổng quát của sự phóng xạ nhân tạo. +HS thảo luận nhóm đôi, trả lời Câu hỏi 4: Nêu sự giống và khác nhau giữa phóng xạ tự nhiên và phóng xạ nhân tạo. (Điền vào bảng sau:
- GV giới thiệu một số ví dụ về phóng xạ nhân tạo, cho HS đọc Em có biết. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm, suy nghĩ trả lời câu hỏi. - GV: quan sát và trợ giúp HS. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. |
I. Sự phóng xạ tự nhiên và phóng xạ nhân tạo 1. Sự phóng xạ tự nhiên - Sự phóng xạ tự nhiên là quá trình biến đổi hạt nhân tự phát, không phụ thuộc vào tác động bên ngoài. Cùng với sự biến đổi hạt nhân, quá trình này phát ra tia bức xạ. Ví dụ: Phương trình tổng quát: Hạt nhân mẹ Hạt nhân con + tia bức xạ - Thành phần các tia bức xạ của phóng xạ tự nhiên: tia (beta) và tia . Câu hỏi 1: Hạt có điện tích dương. Hạt có điện tích âm. Hạt không mang điện. Luyện tập: Gia tốc hạt được tính bằng biểu thức: Gia tốc hạt tỉ lệ thuận với giá trị điện tích, tỉ lệ nghịch với khối lượng hạt. Hạt chính là hạt nhân sẽ có khối lượng lớn hơn nhiều so với hạt có bản chất là các electron nên dù điện tích có lớn hơn thì gia tốc hạt của hạt cũng lớn hơn so với hạt Nên trong trường điện hạt bị lệch ít hơn so với hạt . Câu hỏi 2: Tia không bị lệch trong trường điện vì tia là dòng các hạt không mang điện tích. Ví dụ: Ví dụ phóng xạ Ví dụ phóng xạ Ví dụ phóng xạ Câu hỏi 3: Tổng số khối và tổng điện tích trước và sau phản ứng không thay đổi. 2. Sự phóng xạ nhân tạo Sự phóng xạ nhân tạo là quá trình biến đổi hạt nhân không tự phát, gây ra bởi tác động bên ngoài lên hạt nhân. Ngoài sự biến đổi hạt nhân, quá trình này còn phát ra các tia bức xạ. Ví dụ: Phương trình tổng quát: Tia bức xạ 1 + Hạt nhân 1 [Hạt nhân trung gian] Hạt nhân 2 + Tia bức xạ 2 Tia bức xạ 1 thường là dòng hạt alpha , hoặc neutron có năng lượng cao. Câu hỏi 4:
|
Hoạt động 2: Phản ứng hạt nhân và các định luật bảo toàn số khối và điện tích
- Nêu được khái niệm phản ứng hạt nhân và cho ví dụ về các phản ứng thay đổi thành phần hạt nhân, thay đổi năng lượng hạt nhân.
- Vận dụng được các định luật bảo toàn số khối và điệc tích hạt nhân.
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, thảo luận, suy nghĩ trả lời các câu hỏi, đọc hiểu ví dụ.
HĐ CỦA GV VÀ HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về phản ứng hạt nhân - HS tìm hiểu nội dụng SGK, trả lời câu hỏi: + Phản ứng hạt nhân là gì? + Phản ứng hạt nhân có phải là phản ứng hóa học hay không? + Câu hỏi 5 (SGK – tr17). - GV nhấn mạnh: với bất kì phản ứng hóa học nào đã biết, không có sự thay đổi từ nguyên tố này sang nguyên tố khác. Còn phản ứng hạt nhân thì có sự biến đổi về nguyên tố hóa học. Để biến nguyên tố này thành nguyên tố khác thì cần phải thay đổi hạt nhân. - HS tìm hiểu về các phản ứng thay đổi thành phần hạt nhân và nêu một số ví dụ. GV chiếu hình ảnh, giới thiệu về phản ứng phân hạch và nhiệt hạch. - HS tìm hiểu và trình bày về phản ứng thay đổi năng lượng của hạt nhân. - GV chú ý về kí hiệu chữ "m" trong . - GV chú ý: Với một nguyên tố hóa học + Nguyên tố khác nhau thì khác nhau về số hạt p trong hạt nhân nên các phản ứng hạt nhân thường là các phản ứng có sự thay đổi số hạt p trong hạt nhân, do vậy có 3 khả năng biến đổi hạt nhân: (1) Hạt p biến thành n và ngược lại. (2) Phá vỡ hạt nhân lớn hơn thành các hạt nhân nhỏ hơn. (3) Kết hợp các hạt nhân nhỏ hơn thành hạt nhân lớn hơn. + Bên cạnh đó, coi phản ứng thay đổi trạng thái hạt nhân nhưng không thay đổi số hạt p, n cũng thuộc phản ứng hạt nhân vì diễn ra do sự thay đổi hạt nhân. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu định luật bảo toàn số khối và điện tích - GV cho HS nhận xét tổng số khối và điện tích trước và sau phản ứng của một số phản ứng. Từ đó rút ra nhận xét. - HS phát biểu định luật bảo toàn số khối và điện tích. - GV cho HS đọc Ví dụ, HS trình bày lại cách vận dụng định luật để tìm x và y. - HS trả lời câu hỏi 6 (SGK -tr18). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm, suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. |
II. Phản ứng hạt nhân và các định luật bảo toàn số khối và điện tích 1. Phản ứng hạt nhân - Phản ứng hạt nhân là phản ứng có sự biến đổi ở hạt nhân nguyên tử (thành phần hạt nhân, năng lượng hạt nhân). Phản ứng hạt nhân không phải là phản ứng hóa học. Câu hỏi 5: C + O2 → CO2 - Phản ứng hóa học trên chỉ có sự biến đổi electron lớp vỏ của các nguyên tử nguyên tố. Cụ thể: Nguyên tử C nhường 4 electron, mỗi nguyên tử O nhận 2 electron. - Các phản ứng phóng xạ tự nhiên và nhân tạo là quá trình biến đổi hạt nhân. a) Phản ứng thay đổi thành phần hạt nhân Ví dụ: + Phản ứng bắt electron của hạt nhân Ví dụ: + Phản ứng phân hạch: Phân tách hạt nhân lớn hơn thành nhiều hạt nhân nhỏ hơn. Ví dụ: + Phản ứng nhiệt hạch: Phản ứng kết hợp các hạt nhân nhỏ hơn thành hạt nhân lớn hơn, xảy ra ở nhiệt độ cao. Ví dụ: b) Phản ứng thay đổi năng lượng của hạt nhân Phản ứng hạt nhân chỉ phát ra tia gamma, thành phần hạt nhân không thay đổi. Ví dụ: .
2. Định luật bảo toàn số khối và điện tích Phản ứng hạt nhân tuân theo định luật bảo toàn số khối và bảo toàn điện tích. Ví dụ (SGK -tr18) Câu hỏi 6: Theo định luật bảo toàn số khối: 16 = 16 + A ⇒ A = 0 Theo định luật bảo toàn điện tích: 8 = 7 + Z ⇒ Z = 1 Vậy hạt nhân cần tìm là H (hydrogen) số khối A = 0, điện tích hạt nhân Z = 1.
|
Hoạt động 3: Ứng dụng phản ứng hạt nhân
- Nêu được ứng dụng của phản ứng hạt nhân phục vụ nghiên cứu khoa học, y học , đời sống và sản xuất.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV cho HS tìm hiểu và nêu các ứng dụng của phản ứng hạt nhân trong nghiên cứu khoa học. - GV giới thiệu: Mỗi loại sinh vật sống đều có một hàm lượng không đổi. Khi động, thực vật chết đi, sự hấp thụ ngừng lại, nhưng sự phân rã vẫn tiếp tục, làm hàm lượng giảm theo thời gian. So sánh hàm lượng chứ trong một mẫu khảo cổ với hàm lượng trong mẫu vật tương tự ở thời hiện tại là có thể xác định được tuổi của mẫu vật nghiên cứu. + Ngoài ra có thể xác định niên đại của đá trong địa chất bằng đồng vị . - HS tìm hiểu và nêu các ứng dụng của phản ứng hạt nhân trong y học. + HS suy nghĩ thảo luận nhóm đôi, làm Vận dụng (SGK -tr19). - GV cho HS tìm hiểu về ứng dụng trong sản xuất và đời sống. + Ngoài các ứng dụng đã nêu trong sách, HS hãy nêu một số ứng dụng khác. - GV kết luận về ứng dụng của phản ứng hạt nhân trong các lĩnh vực, tuy nhiên bên cạnh các lợi ích thì phản ứng hạt nhân còn có nhiều khía cạnh có hại. - GV cho HS quan sát một số hình ảnh, video: https://youtube.com/watch?v=mYcbW5PImZI (video ứng dụng của phóng xạ hạt nhân) https://youtube.com/watch?v=jTRU8ATnyCY (ứng dụng của phóng xạ hạt nhân). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu. - GV: quan sát và trợ giúp HS. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. |
III. Ứng dụng của phản ứng hạt nhân 1. Trong nghiên cứu khoa học - Xác định tuổi của cổ vật: Phản ứng hạt nhân luôn phát ra bức xạ dễ đo đếm được; đồng thời lượng bức xạ giảm theo thời gian. Dựa trên cơ sở này, các nhà khảo cổ có thể xác định được tuổi của cổ vật. - Nghiên cứu bản chất của vật chất: Các máy gia tốc làm tăng năng lượng của dòng hạt protin, electron,.. lên rất cao. Dòng hạt này khi va chạm vào hạt nhân nào đó sẽ phá vỡ chúng thành nhiều hạt nhỏ hơn, giúp các nhà khoa học có thêm thông tin về thành phần và bản chất của vật chất. 2. Trong y học: - Chẩn đoán bệnh qua hình ảnh: Một liều chất phóng xạ thích hợp được đưa vào cơ thể, đi tới cơ quan cần chẩn đoán. Chất phóng xạ có khả năng đâm xuyên cao nên đi được tới thiết bị ghi hình ảnh dùng để chẩn đoán bệnh. - Trị bệnh ung thư: Sử dụng tia bức xạ có năng lược cao (tia từ phản ứng hạt nhân để tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển tế bào ung thư. - Khử trùng: Tia có tác dụng diệt trùng. Ưu điểm của cách thức: rẻ hơn, có thể thực hiện ở nhiệt độ thấp. Vận dụng: Tia có khả năng đâm xuyên lớn hơn tia nên tia có tác dụng xạ trị chính khi đặt ngoài cơ thể bệnh nhân. 3. Trong sản xuất và đời sống. - Sử dụng năng lượng của phản ứng hạt nhân: các phản ứng hạt nhân diễn ra thường giải phóng một năng lượng khổng lồ. Các lò phản ứng hạt nhân được sử dụng với mục đích cung cấp năng lượng trong các nhà máy phát điện, tàu ngầm. - Sử dụng trong nông nghiệp: Sự chiếu xạ có thể làm thay đổi gene của thực vật tạo nên những đột biến và có thể tạo nên giống mới. Một số ứng dụng khác: - Dùng trong chụp X-quang công nghiệp, tìm kiếm các khuyết tật trong vật liệu, đo mực chất lỏng trong bồn chứa, đo độ dày của các vật liệu, kiểm tra tính toàn vẹn của mối hàn hay cấu trúc turbine của máy bay phản lực, …. - Sử dụng trong lĩnh vực xử lí nước thải, thăm dò vật chất gây ô nhiễm từ dược phẩm phóng xạ. |
Bảng ứng dụng sản xuất đồng vị phóng xạ nhân tạo trong công nghiệp và khoa học:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ cho HS.
- GV tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm làm Bài tập 1, 2, 3 (SGK -tr21)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm, hoàn thành các bài tập GV yêu cầu.
- GV quan sát và hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Mỗi bài tập GV mời HS trình bày. Các HS khác chú ý chữa bài, theo dõi nhận xét bài trên bảng.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và tuyên dương
Kết quả:
Bài 1.
Theo định luật bảo toàn điện tích: 11 = ZX + (+1) .
Theo định luật bảo toàn điện tích: ZX = 17 + (-1) .
Theo định luật bảo toàn điện tích: 28 = ZX + (-1) .
Theo định luật bảo toàn điện tích: ZX = 4 + (+1) .
Bài 2.
Theo định luật bảo toàn số khối: 232 = 208 + 4x + 0y (1)
Theo định luật bảo toàn điện tích: 90 = 82 + 2x + (-1)y (2)
Từ (1) và (2) suy ra: x = 6, y = 4.
Vậy có 6 hạt và 4 hạt .
Bài 3. Khi phân hạch 1 gam sẽ tỏa ra lượng nhiệt là: (kJ)
Lượng nhiệt này sinh ra đốt cháy hoàn toàn số mol C là: (mol).
Lượng C này tương ứng với khối lượng C là: (kg).
Hay tương đương với khối lượng than là: (tấn).
- Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng để nắm vững kiến thức.
- HS chú ý lắng nghe tìm hiểu các kiến thức.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS hoạt động hoàn thành bài tập 4 (SGK-tr21).
- GV cho HS tìm hiểu về một vài các nhược điểm, tác hại của phóng xạ. Ví dụ:
Các chất thải được tạo ra sau phản ứng phân hạch chứa các nguyên tố không ổn định và phóng xạ cao. Nó rất nguy hiểm đối với môi trường cũng như sức khỏe con người và sẽ tồn tại trong một khoảng thời gian dài. Nó cần được xử lý cẩn thận và phải cách biệt với môi trường sống. Độ phóng xạ của các nguyên tố này sẽ giảm trong một thời gian, sau đó phân hủy. Do đó, người ta phải được tích trữ và xử lý một cách cẩn thận. Việc tích trữ các nguyên tố phóng xạ trong một thời gian dài là rất khó khăn.
(Các công nhân mặc kín trang phục bảo hộ lao động đang kiểm tra, xử lý rác thải bị ô nhiễm phóng xạ tại thị trấn Tomioka- Nhật Bản)
Video thảm họa hạt nhân: https://www.youtube.com/watch?v=dorVP32h_rU
- Thảm họa kinh hoàng đầu tiên của chất phóng xạ là hai quả bom nguyên tử mà Mỹ ném xuống Nhật Bản ở hai thành phố là Hiroshima và Nagasaki vào năm 1945. Năng lượng hạt nhân và phóng xạ do nó tạo ra làm chết ngay 140.000 người ở Hiroshima và 74.000 người ở Nagasaki. Trong khi đó, gánh nặng ung thư do phóng xạ còn tồn tại dai dẳng đến ngày nay.
Video: Thảm họa phóng xạ về thảm kịch ở Hiroshima https://www.youtube.com/watch?v=LSFhep2xFGo
+ Thảm họa thứ hai là vụ nổ Nhà máy điện nguyên tử tại Chernobyl (Ukraine) năm 1986. Theo đánh giá của giới khoa học, thảm họa Chernobyl tương đương với vụ nổ của 500 quả bom nguyên tử mà Mỹ ném xuống thành phố Hiroshima của Nhật Bản năm 1945. 31 người bị chết trực tiếp trong vụ nổ và hàng trăm nghìn người khác phải sơ tán. Khoảng 600-800 nghìn binh lính, nhân viên cứu hộ và người dân Liên Xô đã trực tiếp tham gia khắc phục sự cố Chernobyl, trong đó, đa số họ đã bị nhiễm xạ và cho tới nay vẫn còn hàng trăm nghìn người phải điều trị thường xuyên.
Video: https://www.youtube.com/watch?v=h0UvwbpRx6M
+ Và năm 2011, thế giới lại chứng kiến sự cố nhà máy điện hạt nhân số 1 (Fukushima) của Nhật Bản.
Chưa tính tới những hậu quả ung thư hay bệnh tật, người ta biết rằng, cùng với sóng thần và động đất, tác hại hạt nhân và phóng xạ làm ít nhất 1,4 triệu người không có nước, hơn 500.000 người sống không có nhà. Đây thực sự là những thảm kịch mang tên phóng xạ.
Cho đến nay, việc ngăn chặn sự phát tán rộng của phóng xạ đang còn thách thức. Đứng trước những gì mà chất phóng xạ đã và đang làm được, việc nói công hay tội thật khó công bằng. Ở đây, vai trò của chất phóng xạ là cứu tinh hay là thảm họa của loài người, điều đó phụ thuộc vào cách hành xử của chính con người chúng ta.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ, trao đổi, thảo luận thực hiện nhiệm vụ.
- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Bài tập: đại diện HS trình bày kết quả thảo luận, các HS khác theo dõi, đưa ý kiến.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, đánh giá, đưa ra đáp án đúng, chú ý các lỗi sai của học sinh hay mắc phải.
Đáp án:
Bài 4.
Tuổi của mảnh giấy là:
(năm).
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
.....
=> Còn nữa.... Files tải về, sẽ có đầy đủ nội dung bài học
Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề Hóa học 10 Cánh diều, giáo án chuyên đề học tập Hóa học 10 Cánh diều bài 2: Phản ứng hạt nhân, soạn giáo án chuyên đề Hóa học 10 cánh diều bài 2: Phản ứng hạt nhân